QUY HOẠCH PH ÁT TRIỂN KINH TẾ´ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ NĂM 2020
1 Dự báo phát triển dân số
Các tài liệu làm cơ sở dự báo dân số trong tương lai
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ năm 1990 ¸ 1999.
- Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 1990 ¸ 1999.
- Các chính sách kế hoạch hoá gia đình của Nhà nước.
- Kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội của vùng và các tỉnh.
Một số dự báo trong tương lai
- Tốc độ tăng dân số hàng năm của toàn lưu vực sẽ giảm và đi đến ổn định, độ tuổi bình quân dân số có xu hướng tăng cao do giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và tăng tuổi thọ bình quân.
- Biến động cơ học về dân số diễn ra nhanh do luồng di dân tự do từ nông thôn về thành phố, đô thị, thị xã, thị trấn.
- Lực lượng lao động ngày càng có độ tuổi trung bình cao hơn, lao động có văn hoá và tay nghề qua đào tạo ngày càng tăng (nhất là ở các đô thị và thành phố lớn).
- Nhu cầu việc làm đang là sức ép ngày càng lớn ở cả thành thị và nông thôn, cơ cấu việc làm cho người lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá song rất chậm. Mặt khác lao động trong khu vực nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ quá lớn, chuyển đổi kinh tế sang hướng công nghiệp - du lịch - dịch vụ - nông nghiệp mới có khả năng giải toả vấn đề này (cả lao động và việc làm).
Dân số dự kiến đến năm 2020 trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình là 31.588.000 người, với số dân thành thị dự kiến đến năm 2020 là 10.573.000 người. Mật độ dân cư trung bình tại thời điểm này là 351 người/km2.
Bảng 1.25 : Dự báo mức tăng trưởng dân số trên lưu vực
Hạng mục |
Năm |
1999 |
2010 |
2020 |
2040 |
Tổng số dân (nghìn người) |
25776,3 |
28867,0 |
31588,0 |
35865,0 |
Chia ra: |
|
|
|
|
- Thành thị |
4690,0 |
7063,0 |
10573,0 |
14346,0 |
- Nông thôn |
21086,3 |
21804,0 |
21015,0 |
21519,0 |
- Nam |
12630,3 |
1445,0 |
15636,0 |
17932,0 |
- Nữ |
13146,0 |
14722,0 |
15952,0 |
17933,0 |
- Mật độ |
288,0 |
321,0 |
351,0 |
400,0 |
- Lao động |
13189,0 |
15010,0 |
17057,0 |
19725,0 |
Sau đây là dự báo tăng trưởng dân số tại các tiểu khu vực trong hệ thống sông Hồng – Thái Bình (bảng 1.26)
Bảng 1.27: Dự báo mức tăng trưởng dân số trên các tiểu khu vực thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình
Hạng mục |
Năm |
1999 |
2010 |
2020 |
2040 |
Tổng số dân (nghìn người) |
25776,300 |
28867,271 |
31588,446 |
35865,00 |
Chia vùng: |
|
|
|
|
-Sông Đà |
1354,251 |
4650,754 |
1854,302 |
2354,359 |
-Sông Thao |
826,400 |
950,570 |
1082,350 |
1206,000 |
-Vùng sông Lô - Gâm |
1860,780 |
2139,897 |
2418,083 |
2925,640 |
-Thượng du sông Thái Bình |
1357,890 |
1221,410 |
1343,510 |
1612,210 |
-Trung du sông Thái Bình |
3624,470 |
4094,680 |
4504,150 |
5404,980 |
- Trung du sông Hồng |
1449,460 |
1813,000 |
2059,000 |
2203,130 |
- Hữu sông Hồng |
8169,110 |
9121,630 |
9851,360 |
10836,0 |
- Tả sông Hồng |
4396,230 |
4908,830 |
5301,536 |
5831,680 |
- Hạ du sông TháI Bình |
2737,720 |
2966,500 |
3174,155 |
3491,0 |
Trong đó dự báo dân số, lao động đến năm 2010 cụ thể trên các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng - Thái Bình như sau:
Bảng 1.28: Dự báo dân số - lao động đến năm 2010 các tỉnh đồng bằng sông Hồng – sông Thái Bình
Hạng mục |
Hộ |
Khẩu (người) |
Lao động (người) |
Tổng số |
Nông thôn |
Thành thị |
Tổng số |
Nông thôn |
Thành thị |
Tổng số |
Nông thôn |
Thành thị |
Hà Nội |
733620 |
295474 |
438146 |
3067075 |
1300742 |
1766333 |
1407980 |
595917 |
812063 |
Hải Phòng |
237541 |
138509 |
99033 |
1187707 |
692543 |
495164 |
546345 |
318570 |
227775 |
Vĩnh Phúc |
266500 |
242696 |
23804 |
1257786 |
1149246 |
108541 |
578582 |
528653 |
49929 |
Hà Tây |
539693 |
498861 |
40832 |
2700559 |
2496399 |
204160 |
1242257 |
1148343 |
93914 |
Bắc Ninh |
230368 |
215775 |
14593 |
1074706 |
1006900 |
67806 |
490560 |
459583 |
30977 |
Ninh Bình |
201289 |
175725 |
25564 |
1006445 |
878626 |
127818 |
462965 |
404168 |
58796 |
Thái Bình |
401852 |
353486 |
48366 |
2009261 |
1767432 |
241830 |
904168 |
795344 |
108823 |
Hưng Yên |
241709 |
207843 |
33866 |
1208544 |
1039215 |
169329 |
543845 |
467647 |
76198 |
Hải Dương |
371083 |
317690 |
53393 |
1855415 |
1588448 |
266967 |
843019 |
722069 |
120950 |
Nam Định |
427252 |
373893 |
53359 |
2136260 |
1869463 |
266797 |
982680 |
859953 |
122726 |
Hà Nam |
180133 |
159382 |
20752 |
900667 |
796909 |
103758 |
414307 |
366578 |
47728 |
2 Quy hoạch phát triển công nghiệp
Phương án phát triển công nghiệp của vùng thể hiện ở số phần trăm trong GDP và % tăng trưởng tổng hợp theo bảng 1.29 (Theo báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng”).
Bảng 1.29: Phương án phát triển trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình
Năm |
% GDP |
% Tăng trưởng |
Năm 2000 |
21,89 |
10,51 |
2001 ¸ 2005 |
24,18 |
11,50 |
2006 ¸ 2010 |
26,85 |
11,10 |
Các lĩnh vực phát triển công nghiệp chủ yếu là: công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử tin học, công nghiệp sản xuất nguyên liệu cơ bản, công nghiệp nông thôn. Theo quy hoạch có 13 khu công nghiệp tập trung là: Đông Bắc Hà Nội, Nam Thăng Long, Bắc Thăng Long, Sóc Sơn, Nội Bài, Đông Anh, Đồ Sơn, Nomura, Đình Vũ, Minh Đức, Hoà Lạc 1, Hoà Lạc 2, Xuân Mai. Hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp bao gồm: Khối phục các làng nghề và ngành nghề truyền thống, phát triển tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, đẩy mạnh các tiểu thủ công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp (các loại máy móc thay thế lao động, trang thiết bị kỹ thuật đánh bắt chế biến thủy hải sản, chế biến sơ chế sản phẩm nông nghiệp...phát triển mạnh mẽ ở cấp huyện, xã và các khu dân cư tập trung ở nông thôn. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn với các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ (gia đình, tư nhân, cá thể) đáp ứng nhu cầu tại chỗ, sơ chế thô để cung cấp cho các cụm công nghiệp trong và ngoài vùng. Phát triển các cơ sở công nghiệp địa phương về chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển thuỷ điện nhỏ và rất nhỏ. Riêng vùng trung lưu còn có khả năng về khai thác và chế biến khoáng sản.
Công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng – sông Thái Bình được phân bố trên địa bàn vùng tạo thành hệ thống bao gồm:
- Các cụm công nghiệp, khu công nghiệp như khu công nghiệp cao, khu công nghiệp điện tử, khu chế xuất
- Các hành lang công nghiệp: dọc quốc lộ 5, quốc lộ 18, đường 10
- Các xí nghiệp nằm trong đô thị, thị trấn, thị tứ, bố trí đều trên toàn vùng
3 Quy hoạch phát triển nông nghiệp
Vùng đồng bằng sông Hồng phải phát triển đảm bảo an ninh lương thực cho toàn Bắc Bộ. Trên cơ sở đó thực hiện phát triển nông nghiệp toàn diện, đa dạng hoá, chuyên môn hoá, và từng bước có được nền nông nghiệp hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng chất lượng nông sản theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu trong và ngoài vùng.
Vùng Tây Bắc phát triển đảm bảo an toàn lương thực của vùng, chuyển hướng sản xuất hàng hoá, ngoài lúa nước cần chuyển mạnh sang cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày tạo nhiều sản phẩm trao đổi trong và ngoài nước.
Vùng Đông Bắc: trước hết phát triển nhằm đáp ứng ứng nhu cầu nội vùng, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng nông sản như: hoa quả, thịt, chè, cà phê, rau, đậu, đặc sản rừng... Đông Bắc cần tập trung sản xuất các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Hình thành các vùng chuyên canh cây mía, chè, cây ăn quả và rau củ..., tăng sản lượng lương thực, đảm bảo an toàn lương thực cho toàn lưu vực.
Tổng diện tích đất nông nghiệp vùng ảnh hưởng lũ có hệ thống đê bảo vệ tính đến năm 2010 là 871261ha, trong đó:
- Đất cây hàng năm năm 2010: 780.316 ha
+ Đất trồng lúa và các cây lượng thực : 720.628 ha
+ Đất màu và cây công nghiệp : 59.988 ha
- Đất cây lâu năm : 32.837ha
- Đất chăn nuôi : 12.455 ha
- Đất đồng cỏ : 2.899 ha
- Đất hồ ao : 40.741 ha
- Đất rừng : 80.275 ha
+ Rừng tự nhiên : 25.429 ha
+ Rừng trồng : 54.846 ha
- Đất chuyên dùng : 273.380 ha
+ Đất thuỷ lợi : 81.589 ha
+ Đất giao thông : 55.527 ha
+ Đất xây dựng : 23.848 ha
+ Đất dân cư đô thị : 112.416 ha
- Đất chưa sử dụng : 161.151 ha
+ Có khả năng chuyển sang đất nông nghiệp 24.342 ha
+ Có khả năng trồng rừng: 24.052 ha
4 Quy hoạch phát triển lâm nghiệp
Trên lưu vực cần sông Hồng – Thái Bình cần tăng cường trồng rừng các khu vực bán sơn địa và ven biển, tăng độ che phủ cây xanh đến mức 20%. Vùng Tây Bắc lưu vực chuyển từ khai thác sang bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia làm nghề rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, rừng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường chống xói mòn, điều hoà nguồn nước. Tạo điều kiện cho các hộ nông dân có nhiều công việc lâm nghiệp theo phương thức “nông lâm kết hợp”. Mục tiêu đến năm 2000 có độ che phủ 20% và năm 2010 có độ che phủ là 40%. Cụ thể là: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 2.441.100 ha, đưa vào sử dụng 1.444.000 ha (bảo vệ 476.000 ha, tạo rừng mới 967.400 ha gồm cả khoanh nuôi và trồng rừng).Vùng Đông Bắc lưu vực là vùng có tiềm năng đất đai, giao thông thuận tiện, có thị trường tiêu thụ lâm sản, có lao động, có nhiều cơ sở lâm nghiệp và kinh nghiệm làm lâm nghiệp. Nhiệm vụ của vùng cũng như Tây Bắc, hình thành ổn định 3 loại rừng: đặc dụng, phòng hộ, sản xuất; tạo hệ sinh thái bền vững, bảo vệ đất, giữ nước, duy trì môi trường sinh thái tốt. Ngoài ra còn xây dựng các vùng rừng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, rừng đặc sản (quế, hồi). Mục tiêu đạt được độ che phủ năm 2010 là 59% và đến năm 2020 là 65%.
5 Quy hoạch phát triển thuỷ sản
Về vấn đề thuỷ sản, trên lưu vực sông Hồng cần phát triển nhanh, toàn diện, đồng bộ và bền vững; Khai thác đi đôi với nuôi trồng, phát triển ổn định ở cả 3 khu vực: Ngọt - lợ - mặn. Tăng cường phát triển theo hướng thâm canh trong đất liền và trang bị tàu thuyền, thiết bị kỹ thuật để đánh bắt xa bờ. Mục tiêu vừa tăng sản lượng nuôi trồng vừa tăng sản lượng đánh bắt trên biển. Đầu tư vào chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ.Vùng Đông Bắc lưu vực cần tăng cường nuôi trồng thủy sản nước ngọt tận dụng các ao hồ nhỏ và hồ chứa lớn: Thác Bà, Núi Cốc, Ba Bể, Cấm Sơn... đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng các con đặc sản, kết hợp vừa thủy sản vừa nông nghiệp. Phát triển các trung tâm hậu cần nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản. Vùng Tây Bắc lưu vực cần phát triển mạnh nuôi cá và các loại thủy sản trong các ao hồ nhỏ, tư nhân và có điều kiện thâm canh cao. Nuôi cá ở hồ chứa tự nhiên và nhân tạo (hồ chứa Hoà Bình, Pa Khoang...) cần có cơ chế chính sách giao quyền sử dụng mặt nước để có đầu tư ổn định về thủy sản. Hồ chứa lớn phục vụ với nhiều mục đích song thủy sản cũng là công việc kết hợp đáng kể đem lại nguồn lợi kinh tế cũng như công việc cho người lao động cần được chú trọng ở vùng Tây Bắc.
Bảng 1.30:Hiện trạng và dự kiến phát triển thủy sản đến năm 2020
lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình
Hạng mục |
Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha) |
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (ha) |
2003 |
2020 |
2003 |
2020 |
Tổng các lưu vực |
111.727 |
173.150 |
198.690 |
635.061 |
1. Lưu vực sông Cầu – sông Thương |
13.760 |
30.100 |
12.950 |
44.600 |
2. Lưu vực hữu sông Hồng (sông Đáy) |
32.731 |
50.350 |
59.488 |
236.400 |
3. Lưu vực sông Đà |
3.594 |
5.700 |
3.712 |
9.200 |
4. Lưu vực tả sông Hồng |
23.983 |
33.550 |
48.735 |
156.600 |
5. Lưu vực hạ lưu sông Thái Bình |
25.344 |
33.300 |
63.027 |
157.400 |
6. Lưu vực sông Lô – sông Gâm |
6.662 |
9.650 |
5.917 |
15.400 |
7. Lưu vực sông Thao |
5.653 |
10.500 |
4.808 |
15.461 |
6 Quy hoạch phát triển dịch vụ
- Quy hoạch phát triển đô thị
Bộ khung kinh tế của đồng bằng sông Hồng – sông Thái bình được tạo thành bởi 3 trục phát triển công nghiệp và đô thị. Trục phí bắc là hai hành lang theo trục đường 18 và đường 5, trục phía Tây dọc theo đường 21 và đường 1, trục phía đông dọc đường 10. Các hành lang này nối các đô thị tạo nên khu động lực phát triển kinh tế công nông nghiệp và dịch vụ liên hoàn
Ngoài hai đô thị cấp I Hà Nội và Hải Phòng, các đô thị cấp II sau đây đã được xác định để dầu tư cho cơ sở hạ tầng : gồm Nam Định, Hải Dương, Ninh Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Phủ lý, Chí Linh, Bắc Ninh, Việt Trì, Tam Điệp. Ngoài ra sẽ hình thành hàng loạt đô thị vệ tinh xung quanh Hà Nội như Miếu Môn, Hoà Lạc, Xuân Mai, Sơn Tây, Vĩnh Yên, Sóc Sơn.
- Quy hoạch các cụm dân cư nông thôn
Đến năm 2010 gần 60% dân số vẫn ở nông thôn. Khó khăn lớn nhất vẫn là việc làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Vấn đề cấp bách hỗ trợ cho nông thôn là vốn, công nghệ phù hợp và tìm thị trường, kể cả thị trường lao động. Cần có hệ thống tín dụng nông nghiệp, cần điện khí hoá 85-90% số hộ dân vùng đồng bằng sông Hồng, xây dựng giao thông nông thôn, cụm công nghiệp nhỏ và các cụm dân cư, thị tứ, thị trấn, tổ chức đào tạo nghề và đẩy mạnh tiếp thị.
- Quy hoạch phát triển thương mại
Quy hoạch phát triển thương mại theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu chuyển dịch cơ cấu ngành nghề thương mại với thị trường. Tổ chức lại hệ thống ngân hàng đa thành phần, ngân hàng cổ phần, ngân hàng thương mại, mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào kinh doah. Tổ chức ngành du lịch theo hướng du lịch cảnh quan, du lịch sinh thái, du lịch lễ hội, đảm bảo ngành du lịch có tốc độ phát triển nhanh. Khôi phục và nâng cấp cơ sở hạ tầng, công trình văn hoá lịch sử, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên. Xây dựng kế hoạch phát triển văn hoá, giáo dục, y tế rộng rãi và đồng đều, xoá bỏ những vùng trắng về giáo dục và những vùng trắng về y tế. Vào năm 2010GDP bình quân đầu người của khu vực đô thị là 1724USD còn khu vực nông thôn là 367USD. Nhưng thu nhập bình quân đầu người của khu vực đô thị là 1034 triệuUSD. Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn là 313USD, trong đó thu từ nông nghiệp là 128USD, còn lại 184,7USD từ phi nông nghiệp.
- Quy hoạch vốn đầu tư
Tổng đầu tư bình quân mỗi năm 3007 triệu USD, trong đó 1236 triệu USD cho công nghiệp, 799 triệu USD cho nông nghiệp và 972 triệu USD cho dịch vụ. Trong đó:
+ 58% tổng số vốn đầu tư (26446 triệu USD) được tíh luỹ từ GDP với tỷ lệ tích luỹ 15% cho các năm 1996-2000 và 18% cho các năm 2001-2010. Bình quân mỗi năm 1763 triệu USD được tái đầu tư gồm 51,6% từ ngân sách, 48,4% từ các doanh nghiệp và dân (tức vốn huy động trong nước 58%)
+ 42% tổng nguồn vốn đầu tư tương đương 18924 triệu USD được huy động từ vốn tín dụng 4%, từ vốn vay ODA 18% và vón vay FDI 20% (tức vay vốn nước ngoài 42%)
Giá trị tài sản cố định của toàn vùng đồng bằng sông Hồng – Sông Thái Bình tính đến năm 1997 khoảng 52,84 tỷ USD. Trong đó 80% là tài sản của nhân dân, còn lại là các cơ sở công nông nghiệp và dịch vụ. Tổng đầu tư thêm của các ngành công nông nghiệp và dịch vụ đến năm 2010 là 45 tỷ USD. Nếu tính cả tài sản cố định của nhân dân tăng thêm thì đến năm 2010 giá trị tài sản cố định của toàn vùng đồng bằng sông Hồng – sông Thái Bình lên tới 190-200 tỷ USD.
KẾT LUẬN
Việc đánh giá các tài liệu về quy hoạch, dân sinh kinh tế của các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và phụ cận là cơ sở để nghiên cứu các cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng. Báo cáo đã tổng hợp, phân tích được các hiện trạng về dân sinh kinh tế trên lưu vực trong giai đoạn hiện tại và tới năm 2010, năm 2020. Qua đó, để đảm bảo cấp nước đầy đủ phục vụ nông nghiệp cho mùa cạn trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình, nhà nước cần có chính sách ưu tiên đầu tư cho nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Để nông nghiệp và nông thôn phát triển với nhiệp độ cao, cần có nguồn vón đầu tư 15000 tỷ đồng hàng năm. Cần nâng cấp, cải tạo và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi đã có. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới các công trình thuỷ lợi để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thực hiện được các mục tiêu về sản xuất lương thực từ nay đến năm 2010 và năm 2020, từ đó đảm bảo cấp nước cho các ngành kinh tế có nhu cầu sử dụng nước kể cả cấp nước sinh hoạt, kết hợp với việc quản lý bảo vệ nguồn nước. Do đó cần có chính sách hợp lý khuyến khích việc trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc kết hợp với các biện pháp bảo vệ rừng, khai thác rừng có kế hoạch và khoa học, phấn đấu đảm bảo độ che phủ của rừng đạt được các chỉ tiêu đã đặt ra tới năm 2010 và 2020. /.
(www.vncold.vn)
|