![](/Modules/CMS/Upload/10/PhatTrienNuoc/110301/1.jpg) |
Hội thảo khoa học toàn quốc 'Tác động của Biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực xây dựng - Các giải pháp ứng phó' |
CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, CÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
VƠI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ (*)
BBT. Vừa qua, Tổng hội Xây dựng Việt Nam (VFCEA) đã tổ chức Hội thảo khoa học toàn quốc ' Tác động của Biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực xây dựng - Các giải pháp ứng phó' . Hơn 200 đại biểu các cơ quan hữu quan, các Hội chuyên ngành KHKT, các chuyên gia trong & ngoài nước đã tham dự.
www.vncold.vn sẽ lần lượt giới thiệu các báo cáo tại Hội thảo.
- ooOoo -
1. Đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển nông thôn Việt Nam
- Về số lượng đô thị, năm 1990 cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng lên 649 đô thị.
- Năm 2005 có 689 đô thị, tỷ lệ dân số đô thị khoảng 26-27%
- Tổng số dân của Việt nam vào 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85.789.573 người, trong đó có 25.374.262 người cư trú ở khu vực thành thị, chiếm 29,6%.. Theo Bộ XD, tính đến hết tháng 6/2010, trên toàn quốc có 752 đô thị gồm: 2 đô thị loại đặc biệt; 9 đô thị loại I (trong đó có 3 đô thị trực thuộc Trung ương), 12 đô thị loại II , 45 đô thị loại III, 41 đô thị loại IV và 643 đô thị loại V. Đến 2010 cả nước sẽ có khoảng 1000 đô thị.
- Từ thời điểm 01/4/1999 đến 1/4/2009, dân số nước ta tăng thêm 9,47 triệu người. Bảng 1 là diễn biến quá trình đô thị hóa ở nước ta.
Bảng 1. Diễn biến quá trình đô thị hóa ở nước ta trong 25 năm qua
và dự báo đến năm 2020
Chỉ tiêu |
Năm |
1986 |
1990 |
1995 |
2000 |
2005 |
2009 |
2010 (Dự báo) |
2020
(Dự báo) |
Số đô thị các loại |
480 |
500 |
550 |
649 |
689 |
752 |
- |
- |
Dân số đô thị (triệu người) |
11,87 |
13,77 |
14,938 |
19,47 |
22,6 |
25,4 |
30,4 |
46,0 |
Tỷ lệ dân số đô thị trên tổng dân số (%) |
19,3 |
20,0 |
20,75 |
24,18 |
26,7 |
29,6 |
33,0 |
45,0 |
Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, dân số đô thị của Việt Nam đang phát triển không cân xứng với quá trình công nghiệp hoá của nền kinh tế. Tốc độ đô thị hoá nhanh chóng đã tạo ra áp lực lớn đối với ngành dịch vụ, bao gồm cả cấp nước và vệ sinh. Các đô thị, nhất là các đô thị nhỏ còn thiếu cơ sở hạ tầng và không được cung cấp chất lượng tối thiểu của môi trường sống đô thị. Cấp nước và vệ sinh đô thị ở Việt Nam gồm các hệ thống đa dạng ở các giai đoạn phát triển khác nhau, tùy thuộc khu vực, tỉnh thậm chí mỗi thành phố, thị xã.
- Theo Nghị định Chính phủ số: 42/2009/NĐ-CP, ngày 07 tháng 05 năm 2009 (Nghị định 72/2001/NĐ-CP ban hành ngày 05 tháng 10 năm 2001) về việc phân loại đô thị, đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận.
Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020
Ngày 08-06-2009: Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 758/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 với mục tiêu chiến lược là nâng cao điều kiện sống của người dân đô thị thông qua việc đầu tư cải thiện các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị.
Theo đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Tỷ lệ dân cư đô thị được tiếp cận nước sạch, có nhà vệ sinh kết nối với bể tự hoại đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đến nơi quy định đạt 100%; cải thiện điều kiện nhà ở đạt 100%. Tỷ lệ lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt 45%; khôi phục và lắp đặt hệ thống kết hợp thoát nước mưa và nước thải; các khu đô thị đạt chuẩn về mật độ đường giao thông; hệ thống đèn đường được nâng cấp, ..
Để triển khai điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 4/2009, Bộ Xây dựng đang khẩn trương hoàn thành quá trình nghiên cứu, xây dựng Chương trình khung phát triển đô thị quốc gia cho 5 và 10 năm tới (chương trình khung).Theo đó, đến năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38% dân số cả nước và năm 2025 khoảng 52 triệu người, chiếm 50%.
Download (PDF; 450KB)
|