GIẢI PHÁP THIẾT KẾ THUỶ ĐIỆN XAYABURI & VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TS. Nguyễn Trí Trinh
1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THUỶ ĐIỆN BỀN VỮNG VÀ CÔNG CỤ RSAT
Công cụ Đánh giá nhanh Tính bền vững của Thuỷ điện trên toàn lưu vực (RSAT) là sản phẩm của một quá trình nhiều năm hình thành khái niệm, xây dựng phương pháp và kết nối các bên liên quan trong khu vực Mê Công. Những trao đổi ban đầu dẫn tới ý tưởng về công cụ đánh giá tính bền vững của thủy điện trên toàn lưu vực khởi xướng từ năm 2001. Sau đó ý tưởng này được phát triển trong chương trình hợp tác Cân nhắc về Môi trường nhằm Phát triển Thủy điện bền vững (ESCHD) do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ủy hội sông Mê Công (MRC) và Quỹ Quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên (WWF) thành lập vào năm 2006.
Phát triển bền vững thường được định nghĩa là sự phát triển thoả mãn nhu cầu hiện tại không làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lại (Báo cáo của Uỷ ban về Môi trường và Phát triển Thế giới năm 1987). Phát triển bền vững đòi hỏi sự tích hợp của ba hợp phần: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường như các hợp phần phụ thuộc và tăng cường lẫn nhau.
Công cụ Đánh giá nhanh Tính bền vững của Thuỷ Điện (RSAT) thể hiện các nguyên tắc phát triển thuỷ điện bền vững được xây dựng dựa trên công việc trước đây của WCD và Hiệp hội Thuỷ điện Quốc tế (IHA). Thoả thuận quốc tế được thiết lập về các mục tiêu của bảy ưu tiên chiến lược trong báo cáo của WCD, đó là:
- Được công chúng chấp nhận
- Đánh giá các phương án lựa chọn toàn diện;
- Giải quyết các đập hiện tại;
- Duy trì các dòng sông và sinh kế ;
- Công nhận quyền và lợi ích chung ;
- Đảm bảo sự tuân thủ; và
- Chia sẻ các dòng sông vì hoà bình, phát triển và an ninh
Trên cơ sở 7 ưu tiến chiến lược nói trên, RSAT đã đề xuất 11 chủ đề và tiêu chí để đánh giá nhanh phát triển bền vững thuỷ điện trên lưu vực:
- CHỦ ĐỀ 1: Thuỷ điện và phát triển kinh tế trong lưu vực/tiểu lưu vực
- CHỦ ĐỀ 2: Thuỷ điện và phúc lợi xã hội và văn hoá trong lưu vực/tiểu lưu vực
- CHỦ ĐỀ 3: Thuỷ điện và quản lý chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên trong lưu vực/tiểu lưu vực
- CHỦ ĐỀ 4: Đánh giá các phương án và sự phù hợp với các thoả thuận, chính sách và quy hoạch quốc gia, khu vực và quốc tế
- CHỦ ĐỀ 5: Sự điều phối và tối ưu hoá về lựa chọn địa điểm và thiết kế, thực hiện và vận hành nhiều dự án trong một lưu vực hoặc chuỗi các dự án
- CHỦ ĐỀ 6: Các dòng chảy môi trường và điều tiết hạ lưu
- CHỦ ĐỀ 7: Đường dẫn cá và quản lý thuỷ sản
- CHỦ ĐỀ 8: Chia sẻ lợi ích và sử dụng các biện pháp tài chính sáng tạo cho tính bền vững (địa phương và liên biên giới )
- CHỦ ĐỀ 9: Quy định về an toàn và phòng ngừa và quản lý thiên tai
- CHỦ ĐỀ 10: Cơ cấu thể chế quốc gia và toàn lưu vực
- CHỦ ĐỀ 11: Truyền thông, sự ủng hộ của các bên liên quan trong lưu vực và cộng đồng cho phát triển thuỷ điện
2. Giới thiệu sơ lược thuỷ điện Xayaburi
- Diện tích hồ là 49km² (96% được giữ trong lòng chính) và dung tích làm việc là 225Mm³.
- Nhà đầu tư là công ty SEAN và Ch.Karnchang của Thái Lan. Phần lớn sản lượng điện sẽ do EGAT-Thailand mua.
- Theo ước tính số dân sẽ phải di chuyển khỏi khu vực dự án và tìm nơi ở tái định cư mới sẽ là 1319 người thuộc 18 bản dọc hai bờ sông.
- Các số liệu cơ bản của Đập Xayaburi được trình bầy dưới đây (Theo thông tin do nhà đầu tư cung cấp):
Thông số |
Giá trị |
Diện tích lưu vực (km²) |
272000 |
Lưu lượng trung bình năm (m³/s) |
3970 |
Mực nước dâng bình thường (NOL so với mực nước biển MSL) |
+275.0 |
Diện tích bề mặt hồ (km²) |
49 |
Tổng chiều dài của cửa đập (m) |
820 |
Độ cao đỉnh đập cửa (m so với mực nước biển) |
+280 |
Hệ thống giao thông đường thủy: các âu thuyền 2 bậc, ở thượng lưu và hạ lưu các kênh dẫn vào để tiếp nhận tầu thuyền lên tới 500 tấn |
Chiều dài âu thuyền (m) |
300 |
Chiều rộng âu thuyền (m) |
12 |
Đập tràn: đập tràn có cửa xả với hồ tiêu năng hạ lưu |
Lũ thiết kế - PMF (m³/s) |
47500 |
Mực nước thượng lưu tối đa theo các điều kiện PMF (m so với mực nước biển) |
+278.3 |
Độ cao đỉnh đập |
+254.0 |
Số cửa hướng tâm |
10 |
Chiều rộng và chiều cao của các cửa hướng tâm (m) |
19*21 |
Tổng chiều dài |
235 |
Nhà máy điện có cửa lấy nước: 8 (7+1) đơn vị Kaplan |
Tổng công suất lắp đặt (MW): 157*7 +60 |
1285 |
Lưu lượng thiết kế qua các Tuabin (m³/s): 700*7+242 |
5142 |
Cột nước tối đa (m) |
32.6 |
Cột nước tối thiểu (m) |
18.3 |
Tổng chiều dài (m) |
302 |
Phương tiện dẫn cá đi vòng để di chuyển từ hạ lưu lên thượng lưu: Trạm bơm, đường hầm gom cá ở hạ lưu nhà máy điện, các điểm thu gom phụ ở đập tràn, đường bậc thang chính của các trên mố trái, đường bậc thang phụ của các ở mố giữa đập tràn và nhà máy điện |
Phương tiện dẫn các đi vòng để di chuyển từ thượng lưu xuống hạ lưu: Đường hầm gom cá ở các cửa lấy nước phát điện, kênh và máng dồn cá ở khối đập tràn – nhà máy điện. |
( Một số bản vẽ giới thiệu công trình)
3. QUAN ĐIỂM CỦA TÁC GIẢ
3.1 Các khái niệm:
Để có thể góp ý cho việc đánh giá tác động do xây dựng dự án thuỷ điện Xayaburi đến các nước hạ du, trước hết cần phân biệt cái khái niệm:
- Sử dụng nước: Có thể phân biệt thành 2 loại: (1) Nước sau khi sử dụng thì không còn (lượng nước sử dụng tổn thất gần hết); (2): Nước sau khi sử dụng thì vẫn được bảo toàn khối lượng (lượng nước sử dụng xem như không tổn thất). Loại 1 bao gồm dự án thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, dự án thuỷ điện có chuyển lưu vực. Với các dự án loại này, dòng chảy sông hạ lưu đập thông thường là bị hao tổn nhiều về lượng do đã lấy nước chuyển sang sử dụng cho các mục đích khác nhau và không được hoàn trả cho dòng sông cũ nơi xây đập; Loại 2 gồm có thuỷ điện sau đập hoặc ngang đập. Với loại 2 về tổng lượng nước xả về hạ lưu trong mùa, năm là không đổi, song tại các thời điểm trong ngày, tháng có thể thay đổi tăng giảm phụ thuộc vào sự điều tiết (ngày đêm, năm, nhiều năm) hay không điều tiết. Như vậy Thuỷ điện Xayaburi có khả năng thuộc loại 2: Thuỷ điện ngang đập có thể điều tiết ngày đêm.
- Biện pháp công trình: Biện pháp công trình là ý nói hình thức công trình để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước:
+ Hồ chứa: Xây dựng đập tạo 1 dung tích nhất định để tích nước thừa mùa lũ, điều tiết tăng thêm lượng nước cho mùa kiệt. Cũng như vậy song thời gian tích và xả chỉ diễn ra trong ngày được gọi là điều tiết ngày đêm;
+ Đập dâng: Xây dựng đập để nâng cao cột nước, sử dụng dòng chảy cơ bản (dòng chảy đến tự nhiên của sông suối khi chưa có công trình) cho mục đích nào đó. Loại này không có dung tích điều tiết hữu ích, MNDBT trùng với MNC, dòng chảy đến đập và dòng chảy xả về hạ du tương đương nhau.
3.2 Quan điểm của tác giả:
3.2.1 Biện pháp công trình:
- Do tài liệu dự án nhận được còn hạn chế, song qua các tài liệu có được thì có khả năng Xayaburi là Thuỷ điện ngang đập có thể điều tiết ngày đêm được. Lúc ấy nhà máy chỉ vận hành vào giờ cao điểm (khoảng 7-8h), thời gian còn lại thì tích nước, không xả về hạ du hoặc chỉ xả lưu lượng tối thiểu. Điều này rất bất lợi cho các nước ở hạ vùng sông Mê Kông trong đó có Việt Nam ta. Chế độ vận hành của nhà máy chỉ tập trung phát vào giờ cao điểm. Trong những giờ thấp điểm chỉ xả lưu lượng tối thiểu dẫn đến:
+ Dòng chảy không đảm bảo đủ để đẩy mặn tại các tỉnh ven sông biển của đồng bằng sông Cửu Long. Điều này càng đặc biệt tệ hại trong bối cảnh biến đối khí hậu và mức nước biển ngày càng dâng cao!
+ Sự ổn định 2 bờ sông cùng sinh thái hạ du bị huỷ hoại nghiêm trọng vì sự dao động mực nước trong ngày quá lớn do chế độ vận hành kiễu điều tiết ngày đêm và xảy ra hàng ngày.
Do vậy kiên quyết không đồng ý với quy trình vận hành kiễu điều tiết ngày đêm. Nếu phải xây dựng thì nên ưu tiên phương thức đập dâng không điều tiết, sử dụng lưu lượng cơ bản, tromg quá trình vận hành không được phép để MNTL thấp hơn MNBT trừ trường hợp sửa chữa.
3.2.2 Đường cá đi:
Chủ đầu tư đã bố trí đường cá đi trong hồ sơ thiết kế. Về lý thuyết thì chủ đầu tư đã đưa ra biện pháp khắc phục đảm bảo cho việc di cư của cá trên cắt dọc sông Mê Kông, từ hạ nguồn lên thượng nguồn và ngược lại. Tuy nhiên sự khả thi của giải pháp thiết kế ra sao? Đã có điều tra cụ thể về thành phần, số loài, tập quán của các loài cá có nhu cầu này như thế nào? Đã có thí nghiệm trong phòng, thực địa để chứng minh sự khả thi ấy trong điều kiện sinh thái sông Mê Kông?
3.2.3 Đánh giá đầy đủ các tác động và việc Phân tích kinh tế năng lượng:
Cần đánh giá đầy đủ các tác động do việc xây dựng dự án. Các tác động này cần đuợc lượng hoá thành tiền phải trả trong quá trình xây dựng và giai đoạn vận hành. Các giá trị này cần được đưa vào để phân tích kinh tế năng lượng nhằm làm rõ đầy đủ tính ưu việt thực sự khi chọn loại hình này trên sông Mê Kông, làm rõ sự cần thiết phải đầu tư dự án thuỷ điện Xayaburi trên dòng chính sông Mê Kông so với việc khai thác các dạng năng lượng thay thế khác.
4. KẾT LUẬN
Việc xây dựng đập thuỷ điện Xayaburi trên dòng chính sông Mê Kông có tác động rất lớn đến các nuớc hạ du tiểu vùng sông Mê Kông. Các tác động chính đã được SEA nghiên cứu đánh giá trình Uỷ Ban Sông Mê Kông quốc tế.
Đối chiếu với bảy ưu tiên chiến lược trong báo cáo của WCD, thấy có rất nhiều tiêu chí chưa đảm bảo hoặc chưa được làm rõ:
- Được công chúng chấp nhận (chưa có)
- Đánh giá các phương án lựa chọn toàn diện (cần tiếp tục làm rõ);
- Giải quyết các đập hiện tại;
- Duy trì các dòng sông và sinh kế ; (cần tiếp tục làm rõ, đặc biệt sinh kế của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, thông qua quy trình quản lý vận hành tính toán thuỷ lực để xác định dòng chảy môi trường đến cửa sông Mê Kông)
- Công nhận quyền và lợi ích chung (không thể đơn phương);
- Đảm bảo sự tuân thủ; và
- Chia sẻ các dòng sông vì hoà bình, phát triển và an ninh ( Chưa rõ)
Theo điều 7 Hiệp định sông Mê Kông đã đươc các nước thành viên ký kết năm 1995 thì :“ Khi một hay nhiều quốc gia được thông báo với những bằng chứng rõ ràng về việc đang gây ra các thiệt hại đáng kể cho một hoặc nhiều quốc gia trên khác do sử dụng và/hoặc xả thải vào sông Kê Kông, thì các quốc gia hoặc các quốc gia đó phải ngững ngay lập tức nguyên nhân gây hại đó cho tới khi nguyên nhân gây hại đó được xác định theo quy định ở Điều 8”. Do vậy kiến nghị trước mắt chưa ra quyết định thực hiện dự án mà cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề mà SEA, các ý kiến của Uỷ ban sông Mê Kông các quốc gia thành viên, quan tâm đặc biệt các nghiên cứu biện pháp công trình (quy mô công trình, quy trình vận hành nhà máy, đường cá đi…), phi công trình để giảm thiểu tác động đến các quốc gia hạ vùng với thời gian không xác định phụ thuộc vào mức độ làm rõ và sự thống nhất ý kiến của các nước thành viên. Trường hợp phải xây dựng, cần thiết có các lưu ý sau để hạn chế mực độ tác động đến đồng bằn sông Cửu Long nước ta:
- Hồ sơ thiết kế và Quy trình vận hành: Không điều hành phát điện phủ đỉnh hoặc giờ cao điểm # Tuyệt đối không điều tiết ngày đêm # Đảm bảo mực nước trước đập không được phép thấp hơn MNDBT 275.00m, ngoại trừ trường hợp sửa chữa nhằm đảm bảo lưu lượng xả về hạ lưu cân bằng với dòng chảy đến tại mọi thời điểm.
- Có cam kết và biện pháp công trình, biện pháp quản lý được thông qua các nước đảm bảo việc thực hiện về Hồ sơ thiết kế và Quy trình vận hành Xayaburi
- Đánh giá cụ thể hơn về dòng chảy môi trường đến cửa sông Mê Kông dựa trên quy trình vận hành dự kiến của Xayaburi và biên thuỷ triều tại cửa sông Mê Kông cùng các yếu tố tự nhiên khác.
- Đánh giá cụ thể hơn về bùn cát, ảnh hưởng của sự thay đổi độ chất dinh dưỡng đến sự phát triển nong nghiệp của đồng bằng Sông Cửu Long và biện pháp khắc phục.
- Sử dụng công cụ RSAT theo 11 chủ đề để đánh giá nhằm giữ cho con sông Mê Kông trở thành con sông của hòa bình-hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.
|