» Mở tất cả ra       » Thu tất cả lại
English and French
Tìm kiếm

Bài & Tin mới
TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN THIẾT KẾ [27/01/2024]
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - ĐẬP BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP - YÊU CẦU THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU [22/01/2024]
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP THỦY CÔNG - YÊU CẦU THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU [20/01/2024]
Như thế nào là Trạm bơm lớn, trạm bơm nhỏ? [29/01/2024]
Quyết định số 20/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Mã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [17-01-2024]
Quyết định số 21/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Hương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [17-01-2024]
Quyết định số 22/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [17-01-2024]
Nghị định số 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam [17-01-2024]
Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Cục Quản lý xây dựng công trình [26-12-23]
Chùm ảnh các công trình thuỷ lợi tiêu biểu ở VN 20 năm 2003-2023 [30-11-2023]
Danh mục các quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt [26-10-2023]
BÀN VỀ ĐỊNH HƯỚNG LẠI NGÀNH XÂY DỰNG THÔNG QUA CHUYỂN ĐỔI SỐ [26-10-2023]
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 thay thế Luật Đấu thầu trước đây và có hiệu lực từ 01/01/2024 [15-10-2023]
Dự thảo TCVN 8731-20xx Phương pháp xã định hệ số thấm của đất bằng phương pháp đổ nước và múc nước trong hố đào và hố khoan [15-10-2023]
Đập Đắk N’Ting (Đắk Nông) trước nguy cơ bị vỡ [05-09-23]
QUYẾT ĐỊNH: Về việc hủy bỏ Tiêu chuẩn quốc gia [05-09-23]
Nghị định 35/2023/NĐ-CP [07-08-23]
Ý KIẾN TRAO ĐỔI VỀ ĐỘNG ĐẤT Ở KONTUM NGÀY 14-07-2023 (2)[07-08-23]
HOẠT ĐỘNG HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỔI NĂM [04-08-23]
 Số phiên truy cập

81487169

 
Nước, Môi trường & Thiên tai
Gửi bài viết này cho bạn bè

Quy hoạch Đồng bằng sông Cửu long trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng (4).[20/02/12]
Nông nghiệp vẫn sẽ là ngành quan trọng đối với sự ổn định và phát triển ĐBSCL trong tương lai; lúa vẫn sẽ là cây trồng chính và chủ đạo trong nhiều năm tới.

Quy hoạch Đồng bằng Sông cửu long trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng

QUY HOẠCH THỦY LỢI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

 TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG

(Dự thảo)

(tiếp theo và hết)

(4)

 

 

...

 

VI. CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH THỦY LỢI

1. Những tiền đề chính cho quy hoạch thuỷ lợi

a. Xu thế phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL

- Nông nghiệp vẫn sẽ là ngành quan trọng đối với sự ổn định và phát triển ĐBSCL trong tương lai; lúa vẫn sẽ là cây trồng chính và chủ đạo trong nhiều năm tới.

- Thủy sản là một trong hai ngành chính có lợi thế cạnh tranh và giá trị xuất khẩu cao ở ĐBSCL.

- Phát triển cây ăn trái, cây công nghiệp, rau màu… theo hướng đa dạng hóa nông nghiệp.

- Ổn định diện tích lúa khoảng 1,781 triệu ha, sản lượng 21-22 triệu tấn, xuất khẩu đạt 4,5-5,0 triệu tấn.

- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất lúa chuyên canh, hướng đến xuất khẩu, phát huy lợi thế sản xuất lúa vụ 3, thủy sản nước ngọt, nước mặn theo hướng chuyên canh và sinh thái, chuyên cây ăn trái, cây công nghiệp và phát triển đa dạng.

b. Xu thế phát triển kinh tế-xã hội

- Quan điểm phát triển kinh tế-xã hội ĐBSCL là đặt sự phát triển của vùng trong bối cảnh phát triển tương lai quốc tế, quốc gia; Phát triển bền vững và hài hòa về kinh tế, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường; Phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác tài nguyên đặc trưng cho phát triển từng tiểu vùng; Phát triển có trọng điểm, trọng tâm, xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ, phát triển mạnh về kinh tế và ổn định chính trị; Động lực chính phát triển vùng là kinh tế nông-lâm-thủy sản và kinh tế cửa khẩu.

- Về phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,1%/ năm giai đoạn 2011-2015 và 8,2%/năm giai đoạn 2016-2020. Đến 2020, tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp trong GDP của vùng còn khoảng 30,9%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 35,1% và khu vực dịch vụ là 34%. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 55,6 triệu đồng tương đương với 2.700-2.800 USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 1.200 USD. Góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh quốc gia và giữ vững mức xuất khẩu vào khoảng 4-5 triệu tấn gạo/năm.

- Về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, tỷ lệ tăng dân số bình quân thời kỳ 2011-2015 tăng khoảng 0,8%/năm, thời kỳ 2016-2020 tăng khoảng 0,85%/năm. Đến năm 2020, dân số của vùng đạt mức 18,8 triệu người (năm 2050 ước tính 31-32 triệu người). Tỷ lệ đô thị hóa của vùng tăng lên nhanh hơn, đạt khoảng 34,2% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 đưa giáo dục, đào tạo và dạy nghề bằng và vượt các chỉ số phát triển của các ngành học, bậc học bình quân chung của cả nước. Đến năm 2020, giảm tỷ lệ thất nghiệp lao động ở khu vực thành thị còn khoảng 3,5-4%, đồng thời  tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 88-90% tổng lực lượng lao động trong các ngành kinh tế. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của đến năm 2020 khoảng 60% (trong đó đào tạo nghề là 55%). Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2-2,5%/năm. Nâng nhanh tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; chú ý đến vùng khó khăn về nước. Đến năm 2020, về cơ bản 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh. Thu gom và xử lý chất thải được chú trọng.

- Về an ninh, quốc phòng, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông ra biên giới, hệ thống đồn trạm biên phòng và các khu vực phòng thủ, các khu dân cư và hạ tầng kinh tế-xã hội gắn với quốc phòng bảo vệ biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc Khơmer. Đẩy mạnh công tác giáo dục, vận động quần chúng chấp hành luật pháp, hạn chế tai nạn giao thông, giáo dục nếp sống văn hoá mới, chống mê tín dị đoan.

c. Phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long

            - Phát triển nông nghiệp, thủy sản ở ĐBSCL trên cơ sở dòng chảy kiệt sông Mê Công và xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn là hiện tượng phức tạp ở vùng sông ảnh hưởng triều. Bài toán xâm nhập mặn trước đây luôn gắn với khai thác và sử dụng dòng chảy kiệt cả ở thượng lưu Mê Công và ĐBSCL, nay lại thêm tác động của nước biển dâng nên càng phức tạp. Quản lý dòng chảy kiệt được xem là chiến lược quan trọng nhất. “Đảm bảo an ninh dòng chảy kiệt” là yếu tố sống còn đối với sự phát triển ổn định và bền vững của ĐBSCL trong tương lai.

            - Để phát triển và phát triển bền vững, kiểm soát lũ được xem là hướng đi tất yếu ở vùng ngập lụt ĐBSCL. Tuy nhiên, cần lưu ý những vấn đề về chuyển đổi sản xuất linh hoạt ở vùng không kiểm soát lũ để lợi dụng tối đa nguồn lợi từ lũ; Tác động tương hỗ của kiểm soát lũ đến dòng chảy kiệt và xâm nhập mặn; Hiệu quả và hệ quả của bảo vệ sản xuất lúa 3 vụ trong vùng ngập lũ; Tác động của kiểm soát lũ ở mức độ cao đến các hệ sinh thái vùng lũ; Tác động của kiểm soát lũ đến ổn định lòng sông, kênh, cửa sông và bờ biển; Tận dụng nguồn nước lũ để phát triển nông nghiệp/thủy sản, vệ sinh đồng ruộng, không làm giảm lợi ích từ các trận lũ trung bình và lũ nhỏ; Tác động giảm lũ từ hệ thống hồ chứa thượng lưu đến lũ và dòng chảy kiệt.

2. Nhu cầu nước

Về nước ngọt, kết quả tính toán nhu cầu nước của tất cả các hộ sử dụng nước các tháng trong mùa khô hiện trạng và năm 2020, 2050 thể hiện ở bảng 4.1. Một số nhận xét:

- Nhu cầu nước theo phương án các năm không biến đổi nhiều do mặt bằng sản xuất đến năm 2020, 2050 ít thay đổi.

- Nhu cầu nước giữa các năm 2020 và 2050 so với hiện trạng 2008 có sự thay đổi do nhu cầu hiện trạng trong mùa khô luôn nhỏ hơn phương án (phương án tính với tần suất 85% và lại là các năm bất lợi dẫn đến nhu cầu nước tăng cao).

- Kết quả tính thủy lực ĐBSCL cho thấy trong mùa khô, nếu không xem xét đến yếu tố xâm nhập mặn và bảo vệ môi trường thì lượng nước sông Mekong vẫn bảo đảm đủ tưới cho diện tích cây trồng theo các phương án của ngành nông nghiệp đưa ra.

Bảng 6.1. Nhu cầu nước các tháng mùa khô hiện trạng và đến 2020, 2050 (m3/s)

  

Về nước mặn, Trong vùng NTTS mặn-lợ các hình thức nuôi thủy sản như quảng canh, quảng canh cải tiến, thâm canh và bán thâm canh, trong đó chủ yếu là các hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh và nuôi quảng canh cải tiến.

- Nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh có mức độ đầu tư nhiều, đòi hỏi thời gian, chi phí lớn và nhiều công sức chăm nom, vì vậy diện tích nuôi loại này không nhiều, khoảng 5-10% diện tích NTTS. Thời gian cho hình thức nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh là từ tháng 2 đến tháng 5, 6. Với hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh cần lớp nước trên mặt ruộng từ 1,2-1,5 m. Qua tính toán, xác định được hệ số cấp Qmax từ 7-10 l/s.ha.

- Nuôi quảng canh cải tiến: Hình thức nuôi này có mức đầu tư không nhiều vốn lắm, nên chiếm phần lớn diện tích NTTS. Mỗi năm có 2 vụ nuôi, vụ 1 bắt đầu từ tháng 11, 12 năm trước tới tháng 4 năm sau, vụ 2 từ tháng 2 tới tháng 7 cùng năm. Với hình thức nuôi này đòi hỏi lớp nước trên mặt ruộng từ 0,7-0,8 m, qua tính toán, hệ số lấy nước Qmax cho 2 vụ này khoảng 5 l/s.ha.

- Diện tích NTTS nước mặn, từ các các số liệu của báo cáo Quy hoạch Nông nghiệp, Quy hoạch Thủy sản, mặt bằng sản xuất của năm 2008,  2020,  2050, số liệu diện tích nuôi trồng thủy sản trong các năm như bảng sau:

 

Bảng 6.2. Diện tích nuôi thủy sản nước mặn

Hạng mục

Đơn vị

2020

2050

Diện tích nuôi thủy sản

ha

890.000

900.000

Tôm nước lợ

ha

620.000

660.110

 

- Tính toán tiêu nước ngọt, trong tính toán tiêu, thường cơn mưa 5 ngày max chứa các tổ hợp mưa 1 ngày max và 3 ngày max, vì vậy ở đây sử dụng mưa 5 ngày max và tiêu trong 7 ngày để kiểm tra khả năng tiêu thoát của hệ thống công trình.

Bảng 6.3. Hệ số tiêu tính theo các trạm khí tượng đại diện

Trạm

Tân

Châu

Châu

Đốc

Long

Xuyên

Vĩnh

Long

Trà

Vinh

Bến

Tre

q (l/s.ha)

3,43

6,3

5,75

5,12

6,27

7,86

 

- Tính toán tiêu nước mặn, việc tiêu nước cho vùng NTTS mặn-lợ chủ yếu diễn ra trong mùa khô, đây là thời điểm khá thuận lợi, do vào mùa khô lượng nước tiêu chủ yếu là nước từ ao nuôi tiêu ra, gần như không có lượng nước do mưa.Trong các khu nuôi tôm được quy hoạch, các hệ thống tiêu nước được bố trí riêng nên việc tiêu thoát khá thuận lợi.

3. Giải pháp phát triển thuỷ lợi ĐBSCL ứng phó với BĐKH-NBD đến năm 2020 và tầm nhìn 2050

3.1.Giải pháp tổng thể

- Tiếp tục xây dựng và nâng cấp các cụm tuyến dân cư và bảo vệ các thị trấn, thị xã, thành phố trong vùng ngập do lũ và NBD.

- Thực hiện Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang (trong đó có các tỉnh ĐBSCL); kết hợp tuyến đê biển vùng ĐBSCL với đường giao thông ven biển.

- Kết hợp chặt chẽ các công trình thủy lợi, giao thông, dân cư trong tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng chung nhằm đạt được hiệu quả cao trong đầu tư.

- Xem xét các tuyến giao thông nông thôn khi xây dựng mô hình nông thôn mới trong vùng ngập theo cao trình mới, đồng thời đảm bảo khả năng thoát lũ.

- Nâng cấp và xây dựng mới đê sông (khoảng 742 km) theo cao trình thích hợp.

- Hạn chế lũ tràn từ biên giới vào ĐBSCL bằng hướng thoát lũ ra biển Tây (vùng Tứ giác Long Xuyên), sang sông Vàm Cỏ và qua sông Tiền (vùng Đồng Tháp Mười). Tận dụng khả năng trữ lũ, chậm lũ bằng các hệ thống kênh trục cắt ngang vùng lũ tạo nên, nhất là cho vùng Đồng Tháp Mười trong điều kiện lũ nhỏ và trung bình.

- Nâng cấp và làm mới các trục thoát lũ, dẫn nước, tiêu nước cho các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tả sông Tiền, giữa sông Tiền - sông Hậu, Bán đảo Cà Mau, nhất là các vùng ven biển.

- Xem xét khả năng trữ nước trên các sông lớn và trên hệ thống kênh rạch đảm bảo nguồn nước ngọt cấp cho toàn vùng ổn định và bền vững. 

- Nâng cao các giải pháp phi công trìnhứng phó với BĐKH như chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, tưới tiết kiệm nước, lai tạo giống lúa chịu mặn, chịu hạn, chịu ngập…, thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo khí tượng, thuỷ văn…

3.2.Giải pháp cho vùng Tả sông Tiền (Đồng Tháp Mười và Đông Vàm Cỏ Đông)

a.     Cấp nước và kiểm soát mặn:

- Tăng khả năng cấp nước từ sông Tiền sang sông Vàm Cỏ Tây bằng việc nạo vét, mở rộng (theo giai đoạn) các kênh trục tiếp nước qua Đồng Tháp Mười như Sở Hạ-Cái Cỏ, Tân Thành-Lò Gạch, Hồng Ngự, An Phong-Mỹ Hòa-Bắc Đông, Đồng Tiến-Lagrange, Nguyễn Văn Tiếp. Tận dụng tối đa nguồn nước ngọt cung cấp từ hồ Dầu Tiếng qua sông Vàm Cỏ Đông. Chủ động trữ nước, kiểm soát mặn trên Vàm Cỏ bằng công trình.

- Làm cống ngăn mặn trên các cửa kênh dọc sông Tiền khi mặn lên cao (trong trường hợp không có công trình đảm bảo giữ ngọt trên sông chính), kết hợp chuyển nước ngọt từ cống Vàm Cỏ bằng xiphông qua các trục giao thông thủy để cấp nước cho các dự án Bảo Định và Gò Công, song song với đê ngăn lũ, triều cường dọc sông. 

b.     Kiểm soát lũ,triều do nước biển dâng:

- Phối hợp công trình trữ ngọt và ngăn mặn trên sông Vàm Cỏ để giải quyết ngập lũ, triều bằng cách tăng khả năng thoát lũ qua cống và ngăn đỉnh triều cường.

- Đối với trung tâm Đồng Tháp Mười, các phương án trữ lũ, chậm lũ theo bậc thang kết hợp với các tuyến và hành lang thoát lũ được thực hiện trong giai đoạn trước mắt và sẽ được nghiên cứu, bổ sung công trình khi có điều kiện. Khi có cống trên sông Vàm Cỏ sẽ tăng khả năng trữ ngọt, hạn chế xâm nhập mặn và tăng khả năng thoát lũ.

- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống đê ven biển khép kín từ cửa Tiểu đến công trình trên sông Vàm Cỏ.

- Tiếp tục xây dựng hệ thống cống kiểm soát lũ trên kênh Tân Thành-Lò Gạch được đề xuất trong quy hoạch lũ ĐBSCL và trong Quyết định 84/2006/QĐ-TTg.

- Xem xét tuyến đê biển Vũng Tàu - Gò Công nhằm kiểm soát lũ, mặn tạo điều kiện cấp nước ngọt  và thích ứng với BĐKH-NBD.

c.     Hệ thống công trình:

            - Cụm công trình thoát lũ ven biên giới: Thực hiện theo Quyết định 84/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bổ sung 11 cống kiểm soát lũ trên kênh Tân Thành-Lò Gạch và các cống ven sông Tiền.

            - Cụm kênh thoát lũ ra sông Tiền:

+ 5 kênh thoát lũ trực tiếp từ tuyến kiểm soát lũ kênh Tân Thành-Lò Gạch làkênh 2/9, Kháng Chiến, Bình Thành, Thống Nhất-Đốc Vàng Thượng, Phú Hiệp-Đốc Vàm Hạ.

+ 21 kênh thoát lũ vùng Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp.

            - Cụm kênh thoát lũ, dẫn nước từ sông Tiềnsang sông Vàm Cỏ Tây:

+ Thực hiện theo Quyết định 84/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (các kênh Đồng Tiến-Lagrange, An Phong-Mỹ Hòa - Bắc Đông, Nguyễn Văn Tiếp); nạo vét tăng khả năng thoát lũ của Sông Vàm Cỏ Tây.

+  Kênh tiếp nước Bình Phan-Gò Công.

+ Xiphông tiếp nước qua kênh Chợ Gạo.

            - Tuyến đê biển Vũng Tàu – Gò Công.

- Chú trọng các công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

3.3. Giải pháp cho vùng giữa sông Tiền, sông Hậu

a.     Cấp nước và kiểm soát mặn:

- Đây là vùng thuận lợi về cấp nước với nguồn nước ngọt từ sông Tiền-sông Hậu, trừ một số vùng còn khó khăn thuộc 2 tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và cần có giải pháp công trình với quy mô lớn.

- Giải pháp cơ bản ứng phó với BĐKH-NBD cho vùng này và ĐBSCL là tác động lên 3 cửa Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu bằng các cống cửa sông.

- Tại vùng này đang thực hiện Dự án Bắc Bến Tre. Quan điểm chung là tiếp tục thực hiện các hạng mục của Dự án theo phân kỳ đầu tư, triển khai trước các hạng mục đã rõ về kỹ thuật đảm bảo không mâu thuẫn với lâu dài. Xem xét đầu tư sớm một số cống, đê ven sông Tiền (do mặn trên sông Tiền xâm nhập sâu trong những năm vừa qua).

b. Về kiểm soát lũ, triều cường:

- Kết hợp lên đê dọc sông Tiền, sông Hậu, đảm bảo tần suất thiết kế đối với mực nước lũ kết hợp nước biển dâng.

- Sớm nạo vét, mở rộng các kênh nối sông Tiền-sông Hậu để tăng khả năng chuyển tải nước từ sông Tiền sang sông Hậu, đồng thời tiêu nước chua phèn, tiêu thoát cho các khu vực bị ngập úng lâu ngày.

- Xem xét quy mô các công trình trên các cửa Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu đảm bảo thoát lũ (kể cả lũ tăng do BĐKH đến 2050, thậm chí 2100).

- Dải ven biển tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống đê biển, đê sông nhằm khép kín và kết nối từ cửa Đại đến cửa Định An. 

- Xây dựng các cống, kết hợp tuyến đê hiện có nhằm chống ngập úng cho thành phố Vĩnh Long (Cống Cái Cá, Cái Cam, Long Hồ, Cái Đa, Cái Đôi)

c.  Hệ thống công trình:

- Cụm công trình trên kênh Vĩnh An: Đầu tư nâng cấp bờ bao, cống bọng phục vụ sản xuất theo hướng thích nghi.

- Cụm công trình Bắc Cái Tàu Thượng (gồm Bắc Vàm Nao và Nam Vàm Nao): Tiến hành lên đê kiểm soát lũ cả năm theo hình thức bao nhỏ, với kích thước ô bao từ 500-2.000 ha.

- Cụm công trình thoát lũ, cấp nước, tiêu nước sông Tiền- sông Hậu gồm một số kênh chính: Kênh Mương Khai, Kênh Cần Thơ-Huyện Hàm, Kênh Nha Mân-Tư Tải, Kênh Xẻo Mát-Cái Vồn, Kênh Xã Tàu-Sóc Tro…

            - Cụm công trình Nam Măng Thít:

+ Cống Trà Ôn, Tích Quới (Rạch Bông Lớn), Mỹ Văn, Rùm Sóc (ven sông Hậu).

+ Kênh tiếp nước Long Hồ-Vũng Liêm-Thống Nhất-Kênh 3/2, Xã Tàu-Trà Ngoa-La Ban.

+ Kênh Mây Phốp - Ngã Hậu.

             - Cụm công trình Ba Lai (Bắc Bến Tre), bao gồm một số công trình chính:

+ Cống An Hóa.

+ Các cống ven sông Cửa Đại từ cống An Hóa ra biển (3 cống: Vĩnh Thái, Giồng Rừng, Cái Ngang).

+ Các cống ven hạ lưu cống Hàm Luông ra biển (5 cống: Phú Mỹ, Hưng An, Hưng Nhơn, Sơn Đốc 2, An Thới).

+ 8 cống Bắc kênh Bến Tre-An Hóa.

+ Kênh tiếp nước thượng Ba Lai, Giồng Trôm.

- Cụm Hương Mỹ (Nam Bến Tre):

+ Kênh tiếp nước Giồng Ông Keo-Hương Mỹ.

+ Cống ven sông Cổ Chiên (Gò Cốc).

+ 8 cống ven sông Hàm Luông (Lâm Đồng, Tân Thuận, Tân Phú, Phước Khánh, Phú Đông, Tân Phú Đông, Phú Khánh, Vĩnh Điền). 

- Cống lớn trên sông Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu.

- Các cống chống ngập úng cho thành phố Vĩnh Long (Cái Cá, Cái Cam, Long Hồ, Cái Đa, Cái Đôi).

- Các công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

3.4. Giải pháp cho vùng Tứ giác Long Xuyên

a.     Cấp nước và kiểm soát mặn:

- Cũng như vùng kẹp giữa sông Tiền - sông Hậu, vùng này cơ bản đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh về thuỷ lợi; mặn ảnh hưởng không lớn; cấp nước không quá khó khăn do thế nước khá thuận lợi từ sông Hậu ra biển Tây.

- Đầu tư xây dựng 8 cống dọc sông Hậu và mở rộng một số kênh trục để tăng khả năng chuyển nước vào nội đồngvà tăng nguồn nước ngọt cho nuôi trồng thuỷ sản dải ven biển (Cống kênh Chắc Cà Đao; An Hòa; Bình Phú; Ba Thê; Mười Châu Phú; Tri Tôn; Cần Thảo và cống kênh Số 2)

- Xây dựng 5 cống Tà Xăng, Tam Bản, Tà Lúa, Cầu số 1, Rạch Giá.

- Xem xét tuyến đê biển Kiên Giang – Hòn Tre nhằm tạo hồ trữ nước ngọt tăng khả năng cấp nước cho vùng Tứ giác Long xuyên, Bán đảo Cà Mau và góp phần kiểm soát lũ cho vùng TGLX.

b. Về kiểm soát lũ, triều cường:

- Kết hợp đê và cống dọc sông Hậu cùng 2 cống Trà Sư, Tha La hiện nay tạo hệ thống kiểm soát lũ cho toàn vùng.

- 8 cống ven sông Hậu nhằm kiểm soát lũ cho vùng, tăng khả năng thoát lũ ra biển Tây.

- Ven biển Tây, hiện có hệ thống đê và cống kiểm soát mặn và triều cường kết hợp thoát lũ. Xem xét việc mở rộng các cống ven biển và khẩu diện các cầu qua QL80 từ Rạch Giá đi Hà Tiên đảm bảo khả năng thoát lũ, kể cả lũ gia tăng do BĐKH. Nâng cấp đê ven biển đủ cao trình ứng vớinước biển dâng.

- Xem xét tuyến đê biển Kiên Giang – Hòn Tre

c. Hệ thống công trình:

- Cụm công trình kiểm soát lũ ven biên giới:

+ Hoàn thành tuyến đê kiểm soát lũ từ Tịnh Biên đến Hà Giang.

+ Hoàn thành 8 cống kiểm soát lũ đầu các kênh từ T6 đến Hà Giang.

+ Cống Đầm Chích.

            - Cụm công trình kiểm soát mặn ven biển:

+ Xây dựng 5 cống Tà Xăng, Tam Bản, Tà Lúa, Cầu số 1, Rạch Giá.

+ Nâng cấp 74 km tuyến đê biển Tây.

            - Cụm công trình thoát lũ ra biển Tây: Hoàn chỉnh các kênh trục thoát lũ ra biển Tây.

- Cụm công trình kiểm soát lũ ven sông Hậu: Hoàn chỉnh 8 cống ven sông Hậu theo Quyết định 84/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tuyến đê biển Kiên Giang – Hòn Tre.

- Các công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

3.5.  Giải pháp cho vùng Bán đảo Cà Mau

a.     Cấp nước và kiểm soát mặn:

- Đây là vùng khó khăn về nguồn nước, nhất là vùng ven biển và trung tâm Quản Lộ - Phụng Hiệp (ngoại trừ vùng Tây sông Hậu).

- Giải pháp cấp nước ngọt cơ bản cho vùng này là mở rộng, nạo vét các kênh trục nối từ sông Hậu vào sâu trong nội đồng.

- Hồ chứa nước ngọt do tuyến đê biển Kiên Giang – Hòn Tre tạo ra đảm bảo cấp nước cho vùng Bán đảo Cà Mau nhất là các vùng U Minh  Thượng, U Minh Hạ và Nam Quản Lộ - Phụng Hiệp là những vùng hiện rất khó khăn về nguồn nước, chỉ sản xuất được 2 vụ bấp bênh do chỉ đảm bảo nước ngọt từ 9 - 10 tháng

- Xây dựng 2 cống Cái Lớn-Cái Bé nhằm ngăn mặn từ biển Tây, tăng khả năng chuyển nước cho vùng Nam Bán đảo Cà Mau.

- Đối với xâm nhập mặn và nước biển dâng từ cửa sông Hậu, do khi xây dựng các cống Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu, nước ngọt sang sông Hậu khá ổn định, kể cả trong trường hợp nước biển dâng 30 cm và dòng chảy kiệt thượng lưu giảm, do vậy, về cơ bản không tác động gì thêm trên sông này. 

- Trong vùng hiện đang thực hiện dự án phân ranh mặn ngọt. Tuy nhiên việc nuôi trồng thuỷ sản trong vùng xa bờ biển trên 20 km là không thực sự bền vững, do vậy, để vừa cấp ngọt cho vùng ven biển và lấy mặn vào nội đồng, cần nghiên cứu giải pháp chuyển nước bằng xiphông qua các trục kênh lớn nếu cần thiết.

b.  Về kiểm soát lũ, triều cường:

- Kết hợp lên đê và làm cống dọc sông Hậu, đặc biệt đê vùng cửa sông.

- Dọc tuyến lộ Cái Sắn, tiếp tục để ngỏ không kiểm soát lũ do lũ vùng Tứ giác Long Xuyên sẽ được kiểm soát khá tốt sau khi có thêm 8 cống ven sông Hậu.

- Tiếp tục nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống đê biển.

- Xây dựng các tuyến đê biển, đê sông đủ cao trình ngăn đỉnh triều khi có NBD và mực nước dâng do bão và các cống dưới đê tại các cửa Mỹ Thanh, Gành Hào, Bảy Háp, Ông Đốc... nhằm kiểm soát triều và lũ (trước mắt tập trung cống Gành Hào nhằm chống ngập úng cho thành phố Cà Mau).

c. Hệ thống công trình:

- Cụm công trình Cái Lớn-Cái Bé:

+ Cống Cái Lớn, Cái Bé; cống, âu thuyền Xẻo Rô.

+ 2 cống thượng lưu Cái Lớn (Xẻo Rô 1, Xẻo Rô 2).

+ 9 kênh tiếp nước KH1, KH3, Thốt Nốt, KH5, KH6, KH7, Ô Môn - Xà No, kênh Giữa.

            - Cụm công trình ven biển Tây:Thực hiện theo Quyết định 84/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

            - Cụm công trình vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp:

+ Hệ thống cống Nam kênh Chắc Băng.

+ Hệ thống phân ranh mặn, ngọt vùng Quản Lộ-Phụng Hiệp.

            - Cụm công trình tiếp nước vùng Bán đảo Cà Mau:Kênh Nàng Mau; kênh Cần Thơ-Phụng Hiệp-Sóc Trăng; kênh Sóc Trăng-Bạc Liêu và kênh Lai Hiếu.           

- Cụm công trình cống ven sông Hậu:

+ 7 cống kết hợp đê kiểm soát mặn xâm nhập từ cửa Trần Đề (Rạch Saintard, Rạch Mọp, Mỹ Hội, Rạch Vọp, Cái Trâm, Cái Cau, Cái Côn).

+ Đê kiểm soát mặn từ cửa Trần Đề đến Phú Thạnh.

            - Các cống dưới đê nhằm kiểm soát lũ, triều (Gành Hào, Mỹ Thanh, Bảy Háp, Ông Đốc...). Trước mắt tập trung xây dựng cống Gành Hòa.

- Công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

...

(theo tư liệu của Tổng cục Thủy lợi)

 

Đóng góp ý kiến về bài viết này 

Mới hơn bài này
Các bài đã đăng
Tiêu điểm
Biến đổi khí hậu và An ninh nguồn nước ở Việt Nam.[08/07/21]
Đại hội lần thứ IV, sự kiện lớn của Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam.[27/04/19]
Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp phát triển thủy lợi của đất nước.[18/04/19]
Danh sách Hội viên tập thể đã đóng niên liễm 2018.[11/01/19]
Chùm ảnh Đại hội lần thứ 2 Hội Đập lớn Việt Nam.[13/08/09]
Nhìn lại 5 năm hoạt động của VNCOLD trong nhiệm kỳ đầu tiên.[10/08/09]
Thông báo về Hội nghị Đập lớn Thế giới.[17/07/09]
Thư chào mừng của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
VNCOLD đã thành công tại cuộc họp Chấp hành ICOLD Sofia (Bulgaria), 6/6/2008
Phó Thủ tướng khai mạc Hội thảo “ASIA 2008.
Tạo miễn phí và cách sử dụng hộp thư @vncold.vn
Website nào về Thủy lợi ở VN được nhiều người đọc nhất?
Giới thiệu tóm tắt về Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam.
Download miễn phí toàn văn các Tiêu chuẩn qui phạm.
Đập tràn ngưỡng răng cưa kiểu “phím piano".
Đập Cửa Đạt
Lời chào mừng
Qu?ng c�o