Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04-02:2010/BNNPTNT.[14/01/11]
13/01/2011 09:52
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ THÀNH PHẦN, NỘI DUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
National Technical Regulation
on Components, Contents for Technical Design and Detail Design of Water Resources Development Works
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. PHẠM VI ÁP DỤNG
1) Quy chuẩn kỹ thuật này quy định thành phần, nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật (đối với trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với các trường hợp thiết kế: hai bước, ba bước) công trình thuỷ lợi, thuộc diện xây dựng mới hay sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
Các bước thiết kế xây dựng công trình được quy định theo Luật và các văn bản pháp quy liên quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2) Khi thiết kế xây dựng công trình, ngoài việc tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này còn phải tuân thủ các quy định trong các Luật, các Điều ước Quốc tế và các thoả thuận mà Nhà nước Việt Nam tham gia hoặc ký kết có liên quan đến đối tượng công trình đang thiết kế.
1.2. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các dự án thuỷ lợi được đầu tư với bất cứ nguồn vốn nào xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. GIẢI THÍCH MỘT SỐ TỪ NGỮ
1) Công trình đầu mối: là hạng mục công trình thuỷ ở vị trí khởi đầu của hệ thống dẫn, thoát nước; làm chức năng cấp hoặc thoát nước, điều tiết, khống chế và phân phối nước.
2) Hệ thống dẫn, thoát nước: là tổ hợp mạng lưới đường dẫn và công trình liên quan có mặt trong dự án.
3) Công trình chủ yếu: là công trình mà sự hư hỏng hoặc bị phá huỷ của chúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự làm việc bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, làm cho chúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra.
4) Công trình thứ yếu: là công trình mà sự hư hỏng hoặc bị phá huỷ của chúng ít ảnh hưởng đến sự khai thác bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể khắc phục sữa chữa trong một thời gian ngắn.
1.4. YÊU CẦU CHUNG VỀ HỒ SƠ THIẾT KẾ
1) Tài liệu cơ bản đưa vào hồ sơ thiết kế phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân lập và cung cấp theo đúng thành phần, nội dung và khối lượng quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành liên quan.
2) Lựa chọn áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến, phù hợp điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực xây dựng; đảm bảo an toàn, mỹ quan; quản lý vận hành thuận lợi; bảo vệ sức khoẻ cho con người và động, thực vật; bảo vệ môi trường; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
3) Các kết quả nghiên cứu, tính toán thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt. Trong trường hợp có những thay đổi so với thiết kế cơ sở, phải có luận chứng xác đáng.
4) Báo cáo thuyết minh phải phản ánh trung thực, có nhận xét, đánh giá về những vấn đề đã được nghiên cứu, thiết kế và nêu kiến nghị đề xuất (nếu có). Hồ sơ, bản vẽ phải đầy đủ, rõ ràng và đẹp.
5) Báo cáo chính phải viết chặt chẽ, súc tích, có phân tích, bình luận và lựa chọn; phản ánh trung thực, đầy đủ, chính xác nội dung, các số liệu, tài liệu ở các bản vẽ (giải thích những nội dung mà bản vẽ thiết kế chưa thể hiện được) và các Báo cáo chuyên ngành.
6) Báo cáo tóm tắt phải nêu tóm tắt được những nội dung chủ yếu của thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công, phản ánh trung thực nội dung Báo cáo chính và các Báo cáo chuyên ngành.
7) Báo cáo chuyên ngành phải phản ánh đầy đủ và cụ thể nội dung nghiên cứu của từng ngành chuyên môn tương ứng có liên quan để phục vụ cho việc lập thiết kế; là căn cứ để lập báo cáo chính; đảm bảo tính trung thực và chính xác của các số liệu, tài liệu và kết quả tính toán.
8) Bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các phương án bố trí tổng thể công trình đầu mối và hệ thống đường dẫn, chi tiết kết cấu, kiến trúc các hạng mục công trình, hệ thống thiết bị trong công trình, các kết cấu kim loại chủ yếu, hệ thống công trình phục vụ công tác vận hành quản lý, bảo trì công trình, các công trình bảo vệ môi trường, biện pháp và tổ chức xây dựng v.v…