Dòng chảy đến và ra khỏi hồ Tuyên Quang các năm vận hành từ 2006 đến nay.[05/04/11]
06/04/2011 21:28
Dòng chảy đến và ra khỏi hồ Tuyên Quang
các năm vận hành từ 2006 đến nay
(trích tham luận của đại diện CÔNG TY THUỶ ĐIỆN TUYÊN QUANG tại
Hội thảo 'Ðánh giá ảnh hưởng của tình trạng cạn kiệt sông Hồng tới các ngành dùng nước' do Hội Đập lớn & PT nguồn nước VN tổ chức)
| |
Công trình Thủy điện Tuyên Quang |
Tham gia Hội thảo đánh giá ảnh hưởng của tình trạng cạn kiệt sông Hồng tới các ngành dùng nước, Công ty thuỷ điện Tuyên Quang có một số ý kiến như sau:
1-Theo báo cáo kỹ thuật giai đoạn Nghiên cứu khả thi:
Kết quả tính toán “Hiệu ích chống lũ và cấp nước cho hạ du” cho thấy:
*Đánh giá tổng lượng nước mùa kiệt:
Tổng nhu cầu dùng nước mùa kiệt tính đến Việt Trì trong trường hợp chưa có hồ Tuyên Quang ứng với tần suất 75% và 85% so với tổng lượng nước đến chiếm 8,6 và 9,0%, giai đoạn 2020 chiếm 10,5 và 13,2% tổng lượng nước đến mùa kiệt.
Khi xây dựng hồ, hàng năm về mùa kiệt hồ điều tiết xuống hạ lưu có dung tích khoảng 1 tỷ - 1,2 tỷ m3. Tổng lượng nước dùng về mùa kiệt từ tháng XII đến tháng V đến Việt Trì chỉ chiếm 8 – 9% tổng lượng nước đến mùa kiệt. Như vậy tổng lượng nước duy trì trên dòng sông còn khoảng 85 – 90%, thoả mãn nhu cầu dùng nước.
*Đánh giá tổng lượng nước cả năm:
Tổng lượng nước dùng cả năm so với tổng lượng nước đến cả năm đến Việt Trì, trường hợp không có hồ ứng với tần suất 75% và 85% chỉ chiếm từ 3,35 – 4,11%. Trường hợp có hồ thì tổng lượng nước dùng so với tổng lượng nước đến càng nhỏ hơn do hàng năm hồ điều tiết xuống từ 1 tỷ - 1,2 tỷ m3.
2- Quá trình vận hành của nhà máy đến nay.
Hồ thủy điện Tuyên Quang được đưa vào vận hành từ mùa lũ năm 2006 với các nhiệm vụ: chống lũ cho hạ du với dung tích phòng lũ là 1 tỷ m3, phát điện và bổ sung và cấp nước cho hạ du trong mùa kiệt.
Từ đầu mùa kiệt năm 2007 đến nay, hồ Tuyên Quang đã tham gia cấp nước tưới vụ Đông Xuân cho các tỉnh trung du đồng bằng Bắc Bộ theo lệnh của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia. Tính riêng tổng lượng nước xả phục vụ cho các vụ Đông xuân ở đồng bằng Bắc Bộ từ năm 2007 đến nay khoảng 4,8 tỷ m3 (năm 2007 là 1,7 tỷ m3; năm 2008 là 1,51 tỷ m3; năm 2009 là 0,914 tỷ m3 và năm 2010 là 0,713 tỷ m3)
Từ năm 2007, trong thời gian mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm, hồ Tuyên Quang điều tiết xả nước theo lệnh của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương. Ngoài thời kỳ lũ, nhà máy phát điện theo lệnh điều độ của Trung tâm điều độ Hệ thống điện quốc gia.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu từ năm 2009 trở lại đây, hiện tượng thiếu nước trên lưu vực sông Gâm nói riêng xảy ra ngày càng trầm trọng đã ảnh hưởng lớn đến tình hình vận hành của nhà máy.
(Chi tiết số liệu tổng lượng nước vào, ra theo phụ lục đính kèm)
Theo số liệu thống kê trên, hàng năm vào mùa kiệt hồ Tuyên Quang đều xả xuống hạ du với tổng lượng nước xả lớn hơn dòng chảy đến hồ và lớn hơn tổng lượng dòng chảy tính toán trong thiết kế. Nhờ đó đã góp phần tăng hiệu ích sử dụng nước cho các ngành dùng nước phía hạ du, giảm bớt phần nào khó khăn về nguồn nước như hiện nay.
Phụ lục: Số liệu tổng lượng nước vào – ra hồ thuỷ điện Tuyên Quang
Bảng 1: Các đặc trưng dòng chảy đến hồ theo mùa từ năm 2006 đến nay:
1. Mùa lũ
Đặc trưng Thời kỳ |
QvàoTB (m3/s) |
Wvào (tỷ m3) |
TBNN | |
QvàoTB |
Wvào | |||
Mùa lũ 2006 |
608 |
6,45 |
621 |
6,57 |
Mùa lũ 2007 |
687 |
7,26 |
621 |
6,57 |
Mùa lũ 2008 |
858 |
9,08 |
621 |
6,57 |
Mùa lũ 2009 |
538 |
5,71 |
621 |
6,57 |
Mùa lũ 2010 |
575 |
6,09 |
621 |
6,57 |
2. Mùa kiệt:
Đặc trưng Thời kỳ |
|