Sổ tay An toàn đập - Chương 9.[01/12/14]

01/12/2014 13:46

12

CHƯƠNG IX

KIỂM ĐỊNH AN TOÀN ĐẬP

9.1  YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC CƠ SỞ ĐỂ KIỂM ĐỊNH ĐẬP

9.1.1  Yêu cầu chung

1.  Điều 2, Khoản  6 Nghị  định 114/2010/NĐ-CP về  bảo trì  công trình  xây dựng  đã  định  nghĩa  kiểm  định  chất  lượng  công  trình  xây  dựng  nói  chung  như  sau:  Kiểm  định chất lượng công trình xây dựng là việc kiểm tra xác định chất lượng hoặc đánh giá sự  phù hợp chất lượng của công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ  thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân tích đánh giá các số liệu thử nghiệm (quan trắc) công trình.

2.  Điều 17, Nghị  định 72/2007/NĐ-CP quy định cụ  thể  hơn cho công tác kiểm định đập, trong đó đã xác định rõ:

- Chủ đập là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kiểm định đập.

- Việc kiểm định an toàn đập được thực hiện theo định kỳ  không quá 10 năm đối với hồ  chứa có dung tích trữ  bằng hoặc lớn hơn 10  triệu m3 nước và không quá 7 năm đối với hồ có dung tích trữ nhỏ hơn 10 triệu m3 nước.

- Nội dung kiểm định an toàn đập cho hồ  chứa có dung tích từ  10 triệu m3 trở  lên được quy định tại Mục 1c của Điều 17 nghị định 72/2007/NĐ-CP.

- Nội  dung  kiểm  định  an  toàn  đập  cho  hồ  chứa    dung  tích  dưới  10  triệu  m3 được quy định tại khoản 2 của Điều 17 Nghị định 72/2007/NĐ-CP. Căn cứ  vào các cơ sở  pháp lý nói trên, chương này sẽ  trình bày một số  nội dung,  yêu cầu của công tác kiểm định đối với các đập có dung tích trên 10 triệu m3 . Các đập có hồ  nhỏ  hơn 10 triệu m3 khi kiểm định có thể  tham khảo lựa chọn những nội dung phù hợp với yêu cầu nêu trong Khoản 2 Điều 17 của Nghị  định 72/2007/NĐ/CP để thực hiện.

9.1.2  Cơ sở để kiểm định đập

Công tác kiểm định đập được thực hiện dựa trên cơ các sở sau đây:

1.   Nghị  định 72/2007/NĐ-CP về  quản lý an toàn đập, Nghị  định 114/2010/NĐ-CP cung các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật liên quan khác.

2.   Quy trình vận hành và bảo trì hiện hành của đập đã được phê duyệt.

3.   Hồ sơ thiết kế ban đầu, thiết kế tu bổ nâng cấp đập.

4.   Hồ sơ hoàn công các đợt xây dựng và sửa chữa nâng cấp.

5.   Hồ  sơ vận hành quản lý từ  khi đập đi vào vận hành hoặc từ  đợt kiểm định lần trước (bao gồm các tài liệu quan trắc đo đạc, quy trình vận hành điều chỉnh hàng năm,  các báo cáo, các văn bản của chủ  đập, của cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan,  đơn vị  khác liên quan đến công tác quản lý vận hành hồ  đập…). Tư vấn cần phân tích,  đánh giá các tài liệu này và nếu cần sẽ  thực hiện những hiệu chỉnh thích hợp để  có những số liệu chính thức làm cơ sở cho việc kiểm định an toàn đập.

6.   Tài liệu khí tượng thủy văn lưu vực hồ chứa, khu vực hạ du và các khu vực lân cận.

7.   Đề  cương kiểm định đập: Theo Khoản 2, Điều 12 Nghị  định 114/2010/NĐ-CP, trước khi triển khai kiểm định, chủ  đập  cần yêu cầu tổ  chức tư vấn thẩm định lập yêu cầu đề  cương kiểm định đập để  trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trên cơ sở  các quy định trong Nghị  định 114/2010/NĐ-CP, Nghị  định 72/2007/ND-CP và hiện trạng cụ  thể  của đập, đề  cương cần xác định cụ  thể  các nội dung công việc, kết quả đạt được, thời gian và kinh phí thực hiện.

8.   Tư vấn nên tham khảo sổ  tay này khi lập đề  cương và thực hiện công tác kiểm định đập.

9.   Các tài liệu khác.

 

Mời download Chương 9.

(Ban Biên tập vncold.vn sẽ lần lượt đăng tải 10 chương, 01 phụ lục của Sổ tay vào chuyên mục này, mời bạn đọc đón xem)