Văn bản số 3428/BXD-HĐXD 30/12/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng.[29/01/15]
28/01/2015 13:10
Văn bản số 3428/BXD-HĐXD 30/12/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng.
Nhằm đảm bảo các hoạt động xây dựng không bị gián đoạn trong khi chờ Chính phủ ban hành các văn bản dưới Luật, Bộ Xây dựng vừa ban hành Văn bản 3482/BXD-HĐXD
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại văn bản số 100/TTg-KTN ngày 29/12/2014 về việc hướng dẫn triển khai Luật xây dựng 2014, Bộ Xây dựng đã ban hành văn bản số 3428/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 nhằm đảm bảo các hoạt động xây dựng không bị gián đoạn trong khi chờ Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện Luật. Những nội dung đã được Luật quy định cụ thể phải tổ chức thực hiện nghiêm túc. Riêng một số nội dung Luật giao cho Chính phủ hướng dẫn thì được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật xây dựng 2003 nhưng không trái với các quy định của Luật Xây dựng 2014, cụ thể các nhóm công việc như sau:
1) Về phân loại dự án đầu tư xây dựng và phân cấp công trình xây dựng :
- Phân loại dự án đầu tư xây dựng : Quy định tại điều 49 Luật Xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công
- Phân loại, phân cấp công trình xây dựng : Được áp dung theo Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 và Thông tư 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng.
2) Về Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án :
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, UBND cấp tỉnh có thể giao cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trực tiếp quản lý BQL DA chuyên ngành, BQL DA khu vực do mình quyết định thành lập.
- Các Bộ, ngành, UBND các cấp có trách nhiệm khẩn trương kiện toàn, sắp xếp hoặc thành lập các BQL DA theo quy định của Luật Xây dựng.
3) Về lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng :
- Lập dự án và Báo cáo KT-KT đầu tư xâu dựng :
+ Dự án được phê duyệt sau ngày 01/01/2015 thì điều chỉnh nội dung phù hợp với quy định tại điều 54, 55 của Luật Xây dựng 2014.
+ Công trình tôn giáo và các công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng chỉ lập Báo cáo KT-KT theo quy định tại điều 55 của Luật Xây dựng 2014.
- Thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo KT-KT :
+ Đối với dự án sử dụng vốn NSNN : Dự án nhóm A, dự án do các Bộ, ngành TW quyết định đầu tư do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định. Dự án nhóm B, C và Báo cáo KT-KT đầu tư trên địa bàn địa phương do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, trừ dự án do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại điều 58 Luật Xây dựng 2014.
+ Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách : Dự án nhóm A do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định. Dự án nhóm B, C đầu tư trên địa bàn địa phương do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 58 Luật Xây dựng 2014.
+ Đối với dự án sử dụng vốn khác : Công trình cấp I, cấp đặc biệt do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 58 Luật Xây dựng 2014.
4) Về thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở :
- Từ ngày 01/01/2015, công trình chưa phê duyệt thiết kế, dự toán thì nội dung lập, thẩm định thực hiện theo quy định tại điều 80 và điều 83 của Luật Xây dựng 2014.
- Thẩm quyền và quy trình tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán được áp dụng theo quy định về thẩm quyền và quy trình thẩm tra thiết kế tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
5) Về thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng :
- Đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 123 của Luật Xây dựng 2014
- Thẩm quyền và quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu được áp dụng theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 10/2013/TT-BXD, Thông tư 09/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
6) Về cấp phép xây dựng :
- Những công trình được miễn cấp phép xây dựng quy định tại khoản 2 điều 89 của Luật Xây dựng 2014
- Việc cấp phép xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định của Nghị định 64/2012/NĐ-CP và Thông tư 10/2012/TT-BXD.
7) Về quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng :
- Việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng áp dụng theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 12/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Việc đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức áp dụng theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 22/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Việc đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dưng của tổ chức và cá nhân áp dụng Thông tư 11/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
8) Tổ chức thực hiện :
- Các quy định nêu trên có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2015 cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật xây dựng 2014 có hiệu lực.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Bộ Xây dựng để được giải quyết, hướng dẫn cụ thể. Trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Xây dựng tổng hợp báo cáo Thủ tướng xem xét, giải quyết.
Mời download và xem file đính kèm