Quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.[15/06/16]
14/06/2016 14:25
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Đặng Thanh Bình
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ.
Ngày 15/5/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định đã quy định chi tiết khoản 6 Điều 13, Điều 15, Điều 25, Điều 32 và khoản 3 Điều 48 của Luật khí tượng thủy văn, bao gồm: Quan trắc khí tượng thủy văn của chủ công trình và việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nghị định bao gồm 03 chương và 37 điều. Trong đó: Chương 1, Quy định chung. Chương 2, Quy định chi tiết: Mục 1, Quan trắc khí tượng thủy văn của chủ công trình và việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn; Mục 2, Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; Mục 3, Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; Mục 4, Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; Mục 5, Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát Biến đổi khí hậu với tổ chức Quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chương 1, Tổ chức thực hiện.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại Điều 3 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và hằng năm cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình quy định tại Điều 3 của Nghị định này phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.