Luật An toàn đập của Ấn độ và Bài học cho Việt Nam [Bài 2/loạt 10 bài]
28/12/2024 09:03
An toàn đập là vấn đề rất quan trọng được Đảng và Chính phủ hết sức quan tâm. Năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 114/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, tiếp theo là Nghị định 67/2019/NĐ-CP Quy định một số điều của Luật Thuỷ lợi có liên quan đến đập, hồ chứa nước thuỷ lợi. Bộ Nông nghiệp và PTNT có các thông tư 05/2018/TT-BNN và Thông tư 05/2019/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Bộ Công thương có Thông tư 09/2019/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2018/NĐ-CP cho các đập thuỷ điện.
Qua một số năm thực hiện Nghị định 114/2018/NĐ-CP cho thấy cần phải rà soát đánh giá một số nội dung chưa phù hợp với thực hành quốc tế, đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị sửa đổi một số điểm bất cập cho phù hợp tình hình thực tế.
BBT trân trọng giới thiệu chuyên đề 2 "Luật An toàn đập của Ấn độ và Bài học cho Việt Nam" thuộc nhiệm vụ Tư vấn phản biển do VUSTA giao cho Hội Đập lớn thực hiện năm 2023. Đây là Bài số 2 trong loạt 10 chuyên đề BBT sẽ chuyển tới bạn đọc.
Bản dịch của Nguyễn Quốc Dũng:
THE DAM SAFETY ACT, 2021
NO. 41 OF 2021
[13th December, 2021.]
An Act to provide for surveillance, inspection, operation and maintenance of the
specified dam for prevention of dam failure related disasters and to provide
for institutional mechanism to ensure their safe functioning and for matters
connected therewith or incidental thereto.
BE it enacted by Parliament in the Seventy-second Year of the Republic of India as follows:
Chương 1: MỞ ĐẦU
Điều 1: Tên gọi, phạm vi và hiệu lực thi hành
(1) Tên gọi: Luật an toàn đập, 2021
(2) Áp dụng trên lãnh thổ Ấn độ
(3) Có hiệu lực từ ngày quy định bởi Chính phủ trung ương, công bố trên công báo chính phủ.
Điều 2: Tuyên bố về việc áp dụng bắt buộc
Để đáp ứng lợi ích của cộng đồng, tất cả các bên liên quan phải chịu sự kiểm soát theo các quy định của Luật này nhằm đảm bảo an toàn đập được trình bày dưới đây.
Điều 3: Luật này áp dụng cho chủ sở hữu của mọi loại đập, dù nó thuộc:
(a) Là một tổ chức công sở hữu hoặc kiểm soát bởi chính quyền trung ương hoặc các tiểu bang hoặc cơ quan chính phủ;
(b) Tổ chức hoặc cá nhân khác;
Điều 4: Định nghĩa trong Luật này như sau:
(a) “cải tạo đập” (alterration) nghĩa là các hoạt động cải tạo hoặc sửa chữa có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn đập, hồ chứa;
(b) “báo cáo hàng năm” (annual report) là báo cáo trình bày các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức an toàn đập về tình trạng an toàn của con đập cụ thể, của đường ống áp lực bố trí trong đập hoặc ở vai đập hoặc ở vành hồ chứa;
(c) “Kết cấu phụ trợ” (appurtenant structure) là hạng mục có ở:
i. Đập tràn bố trí ở đầu mối hoặc ở vị trí tách biệt với đầu mối;
ii. Cống xả đáy (low level outlet structure) và cống lấy nước như: tunnels, ống áp lực, bố trí trong đập hoặc ở vai đập hoặc ở vành hồ chứa;
iii. Thiết bị cơ khí thuỷ lực gồm cửa van, van, xi lanh thuỷ lực, thang máy;
iv. Kết cấu tiêu năng và nắn dòng chảy; và
v. Các kết cấu liên quan khác tích hợp trong đập hoặc hồ chưa hoặc vành hồ chứa.
(d) “cơ quan có thẩm quyền” (Authority) là cơ quan quản lý an toàn đập được thành lập theo Điều 8.
(e) “đập” (dam) là một công trình nhân tạo cùng với các bộ phận đi theo được xây dựng chắn ngang sông suối nhằm tích trữ nước hoặc điều hoà nước, bao gồm cả các đập tràn, cống ngăn sông, nhưng không bao gồm:
i. Kênh, mương tưới, đường vận tải thuỷ và các kết cấu dẫn nước khác;
ii. Đê chống lũ, bờ bao chứa chất thải và các kết cấu điều tiết nước khác;
(f) “sự cố đập” (dam failure) là sự hư hỏng của cấu trúc hoặc thất bại trong vận hành dẫn đến không thể kiểm soát được việc xả lũ, ảnh hưởng đến sinh mạng và của cải của người dân và môi trường động thực vật và hệ sinh thái hạ du;
(g) “hư hỏng đập” (incident) là những vấn đề xảy ra đối với đập nhưng chưa đến mức nghiêm trọng đến mức vỡ đập, gồm các dấu hiệu sau đây:
i. Bất kỳ hư hỏng kết cấu đập và công trình phụ trợ;
ii. Số đọc sai ở bất kỳ thiết bị đo nào đã được lắp đặt;
iii. Thấm, rò bất thường qua thân đập;
iv. Sự thay đổi bất thường quy luật thấm, rò;
v. Xuất hiện đùn sủi hoặc vòi phun ở mái và chân hạ lưu đập;
vi. Sự chấm dứt đột ngột hoặc giảm đột ngột thấm, rò từ nền hoặc thân đập hoặc trong hành lang kiểm tra;
vii. Vận hành cửa van sai hoặc không chính xác;
viii. Xuất hiện lũ với đỉnh lũ vượt quá khả năng xả của tràn hoặc vượt 70% lũ thiết kế đã được phê duyệt;
ix. Xuất hiện lũ lớn và mực nước hồ cao ảnh hưởng đến độ cao an toàn hiện có của đập hoặc độ cao an toàn thiết kế;
x. Xuất hiện xói ngầm không bình thường ở vùng lân cận trong khoảng 500m hạ lưu kể từ chân đập hoặc tràn, và
xi. Bất kỳ sự xuất hiện nào khác có thể ảnh hưởng đến an toàn đập.
(h) “Ban an toàn đập” (dam safety unit) là bộ phận phụ trách an toàn như nói ở Điều 30;
(i) “Tình trạng nguy hiểm”(distress condition) là sự xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện ở đập, ở cacs công trình phụ trợ hoặc ở vành hồ chứa mà nếu không chú ý đến có thể làm trở ngại đến việc vận hành an toàn và hiệu quả, hoặc gây rủi ro nghiêm trọng đến sinh mạng, của cải và môi trường ở hạ lưu;
(j) “hồ sơ đập” (documentation) là tất các các bản ghi (bao gồm cả dưới dạng các file) lưu trữ lâu dài, bao gồm tài liệu thiết kế-xây dựng-vận hành đập, quá trình bảo trì, sửa chữa lớn, bản vẽ thi công, báo cáo địa chất, các báo cáo nghiên cứu chuyên đề về kết cấu và thuỷ lực, bất kỳ sự thay đổi trong thiết kế và bản vẽ, giám sát chất lượng, kế hoạch hành động khẩn cấp, quy trình vận hành và bảo trì, số liệu quan trắc, báo cáo kiểm tra và thí nghiệm phục vụ đánh giá an toàn đập, nhật ký vận hành, báo cáo thẩm tra an toàn đập và các tài liệu tương tự khác;
(k) “mở rộng đập” (enlargement of dam) là bất kỳ sự thay đổi nào đối với đập và hồ chứa đang vận hành, làm tăng mực nước giữ hoặc giảm dung tích hồ;
(l) “Chính phủ” (Goverment) để chỉ chính phủ trung ương hoặc chính quyền bang, tuỳ ngữ cảnh;
(m) “Kiểm tra” (Inspection) là hoạt động kiểm tra thực địa đối với bất kỳ bộ phận nào của đập và các công trình liên quan;
(n) “Điều tra khảo sát” (Investigation) là hoạt động thu thập bằng chứng, kiểm tra chi tiết, phân tích hoặc xem xét kỹ lưỡng đối với một vấn đề liên quan đến đập và công trình phụ trợ, bao gồm các các thí nghiệm trong phòng, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trên mô hình vật lý cũng như mô hình toán;
(o) “Uỷ ban quốc gia” (National Committee) là Uỷ ban về đập nói ở Điều 5;
(p) “Lưu ý” (Notification) là các lưu ý bằng văn bản đăng trong công báo/công văn của cơ quan quản lý nhà nước và phải được xử lý kịp thời;
(q) “Vận hành đập” là từ dùng để chỉ việc sử dụng, kiểm soát và đảm bảo chức năng của đập mà nó ảnh hưởng ngay đến việc tích nước, xả nước và thực hiện việc bảo đảm an toàn đập;
(r) “Quy trình vận hành và bảo trì” (operation and maintenance manual) là các hướng dẫn bằng văn bản cung cấp quy trình vận hành, quy trình bảo trì, quy trình khẩn cấp và bất kỳ hoạt động nào cần thiết cho việc vận hành đập an toàn;
(s) “Chủ sở hữu đập” (owner of specified dam) có thể là chính quyền trung ương hoặc chính quyền tiểu bang hoặc liên kết bởi một hoặc nhiều cơ quan, công ty, cá nhân làm chủ sở hữu đập, kiểm soát, vận hành hoặc bảo trì đập;
(t) Quy định pháp luật (prescribed): là các quy định của Chính quyền trung ương hoặc có thể là chính quyền bang;
(u) Quy trình (regulations) là các quy định ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền nói ở trong Luật này;
(v) Biện pháp xử lý (remedial measures) là các biện pháp công trình, phi công trình, nó có thể phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của đập và hồ chứa, nhằm giảm nhẹ hoặc chấm dứt tình trạng nguy hiểm cho đập;
(w) Hồ chứa (reservoir) có liên quan đến đập là hạng mục chứa nước do con đập tạo ra;
(x) Đập đang xét (Specified dam) là những đập được xây dựng trước hoặc sau khi Luật này có hiệu lực, cụ thể là:
i. Đập có chiều cao trên 15m, kể từ điểm thấp nhất của nền tới đỉnh đập; hoặc
ii. Đập có chiều cao 10m đến 15m và thoả mãn một trong các điều kiện sau đây:
A) Chiều dài đỉnh đập nhỏ hơn 500m; hoặc
B) Dung tích hồ nhỏ không nhỏ hơn một (1) triệu m3;
C) Lưu lượng xả lũ không nhỏ hơn 2000 m3/s; hoặc
D) Đập có điều kiện địa chất phức tạp; hoặc
E) Thiết kế đập không bình thường.
(y) Cơ quan quản lý an toàn đập cấp tiểu bang (State Commitee) là cơ quan cấp bang về an toàn đập có vai trò như trình bày ở khoản 1 Điều 11;
(z) Tổ chức quản lý an toàn đập cấp bang (State Organization) là Tổ chức chịu trách nhiệm về an toàn đập trên toàn quốc nói ở Điều 14;
(aa) Phân loại nguy cơ và tổn thương (vulnerability and hazard classification) là hệ thống phân loại an toàn đập dựa vào đặc điểm của đập, vị trí, hư hỏng và nguy cơ tiềm ẩn.
CHƯƠNG II: UỶ BAN QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐẬP (NATIONAL COMMITTEE ON DAM SAFETY)
Điều 5: Uỷ ban quốc gia về an toàn đập
(1) Sau khi Luật này có hiệu lực, Chính phủ trung ương phải thành lập UBQG về an toàn đập bao gồm có cơ cấu như sau:
(a) Chủ tịch của Hội đồng nước trung ương ngành nước (Central Water Commission) là chủ tịch Uỷ ban- Công chức cao cấp;
(b) Các thành viên gồm không quá 10 đại diện (có chức vụ ít nhất là Công chức cao cấp hoặc tương đương) do Chính phủ trung ương chỉ định phụ trách các vấn đề kỹ thuật xây dựng đập hoặc bảo đảm an toàn đập- Thành viên cố định;
(c) Không quá 7 đại diện của Chính phủ trung ương có trình độ Kỹ sư cao cấp hoặc tương đương do Chính phủ trung ương chỉ định (theo nhiệm kỳ) là thành viên- Thành viên cố định;
(d) Không quá 3 chuyên gia trong lĩnh vực an toàn đập và các lĩnh vực liên quan được Chính phủ trung ương chỉ định là thành viên Uỷ ban.
(2) Uỷ ban quốc gia sẽ được chỉ định trong vòng 6 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, và các năm tiếp theo sẽ được tái chỉ định 3 năm một lần.
Điều 6: Chức năng nhiệm vụ
(1) Uỷ ban quốc gia sẽ thực hiện các chức năng quy định trong kỳ làm việc đầu tiên nhằm ngăn ngừa vỡ đập do thiên tai và nhằm duy trì các tiêu chuẩn an toàn đập.
(2) Uỷ ban quốc gia, theo chức năng của mình, có thể chỉ định các Tiểu ban nếu cần thiết nhằm trợ giúp Uỷ ban. Uỷ ban quốc gia và các Tiểu ban được cung cấp các điều kiện làm việc bởi cơ quan có thẩm quyền;
(3) Kiến thức và thông tin thu nhận hoặc điều hành bởi Uỷ ban quốc gia sẽ được truyền đạt tới tất cả các đối tượng liên quan theo thẩm quyền.
Điều 7: Quy chế làm việc
(1) Các kỳ họp của Uỷ ban quốc gia được tổ chức với thời gian và địa điểm theo yêu cầu công việc theo triệu tập của Chính phủ trung ương, ít nhất một năm hai lần, với một lần phải thực hiện trước mùa mưa hàng năm.
(1) Uỷ ban quốc gia có thể mời đại diện chủ đập của đập được đánh giá và các chuyên gia khác trong lĩnh vực an toàn đập (kể cả chuyên gia quốc tế) nếu thấy cần thiết cho việc thực hiện chức trách của uỷ ban.
(2) Kinh phí cho hoạt động của Uỷ ban quốc gia do Chính phủ trung ương bố trí.
CHƯƠNG III: QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN QUỐC GIA
Điều 8: Quyền hạn của Uỷ ban quốc gia
(1) Trong thời hạn 6 ngày kể từ khi Luật này có hiệu lực, Chính phủ trung ương ra thông báo về quy định quyền hạn của Uỷ ban quốc gia.
(2) Quyền hạn của Uỷ ban quốc gia sẽ được nắm giữ bởi Chủ tịch uỷ ban là công chức tương đương Thứ trưởng chính phủ và được chỉ định bởi Chính phủ trung ương. Chủ tịch uỷ ban là người có đủ kiến thức và năng lực, kinh nghiệm trong các vấn đề liên quan đến kỹ thuật xây dựng đập và quản lý an toàn đập.
(3) Trụ sở chính của Uỷ ban nằm ở vùng Thủ đô thuộc Delhi và Uỷ ban có các chi nhánh nằm ở các vùng khác trên đất nước Ấn độ.
(4) Uỷ ban chịu sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ trung ương.
Điều 9: Chức năng của Uỷ ban quốc gia
(1) Uỷ ban sẽ thực hiện chức năng theo quy định vào kỳ làm việc thứ 2 nhằm quyết định áp dụng các chính sách, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định về về điều tra khảo sát, kiểm tra và bảo trì đập bắt buộc áp dụng đối với tất cả các tổ chức/cá nhân và yêu cầu cung cấp thêm thông tin nếu cần thiết.
(2) Không chỉ có các vấn đề nêu ở khoản (1) nêu trên, Uỷ ban sử dụng tất cả nỗ lực để giải quyết bất kỳ vấn đề nào nảy sinh giữa Tổ chức an toàn đập của các bang với chính quyền bang hoặc giữa Tổ chức an toàn đập với các chủ đập.
(3) Tất cả các quyết định của Uỷ ban thực hiện theo Luật này sẽ bị ràng buộc và phán quyết dựa trên tất cả các điều khoản của pháp luật.
Điều 10: Công chức và người làm việc trong Uỷ ban quốc gia
(1) Chính phủ trung ương có trách nhiệm cung cấp nhân sự và người làm việc cho Uỷ ban quốc gia theo yêu cầu của Uỷ ban để thực hiện nhiệm vụ. Các nhân sự phải đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến an toàn đập, bao gồm: thiết kế đập, kỹ thuật cơ khí-điện, thuỷ văn, khảo sát địa kỹ thuật, thiết bị đo, cải tạo đập hoặc các lĩnh vực tương tự theo quy định của Chính phủ trung ương.
Nhiệm vụ, năng lực, điều kiện của vị trí việc làm của các công chức và người làm việc theo quy định tại khoản (1) do quy định bởi Chính phủ trung ương.
CHƯƠNG IV: UỶ BAN AN TOÀN ĐẬP CẤP BANG (STATE COMMITTEE ON DAM SAFETY)
Điều 11: Uỷ ban an toàn đập cấp tiểu bang (UB ATĐ bang)
(1) Sau khi Luật này có hiệu lực, Chính quyền bang phải thành lập UB ATĐ bang bao gồm cơ cấu như sau:
(a) Chủ tịch của UB ATĐ bang bang là Kỹ sư cao cấp hoặc công chức tương đương của Sở phụ trách về an toàn đập- Thành viên cố định;
(b) Thành viên UB ATĐ bang gồm không quá 6 người từ sở chuyên ngành, là kỹ sư cao cấp, nhà khoa học hoặc hoặc tương đương thuộc sở chuyên ngành do Chính quyền bang chỉ định- nhiệm kỳ theo quyết định UB ATĐ bang;
(c) Kỹ sư cao cấp hoặc công chức tương đương thuộc bang ở thượng lưu đập (trong trường hợp hồ chứa liên quan đến 2 bang) tham gia UB;
(d) Kỹ sư cao cấp hoặc công chức tương đương thuộc bang ở hạ lưu đập (trong trường hợp đập xả lũ sang bang khác) tham gia UB;
(e) Một đại diện có chức danh tương đương giám đốc của Hội đồng ngành nước trung ương (CWC) được chỉ định bởi Chủ tịch CWC để tham gia UB;
(f) Không quá 3 chuyên gia trong lĩnh vực thuỷ văn hoặc thiết kế đập đến từ các viện kỹ thuật là thành viên UB;
(g) Một đại diện có chức danh tương đương giám đốc đến từ cơ quan điện lực trung ương, được chỉ định bởi Chủ tịch cơ quan điện lực đến tham gia UB.
(2) UB ATĐ bang sẽ được chỉ định trong vòng 180 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, và các năm tiếp theo sẽ được tái chỉ định 3 năm một lần.
Điều 12: Chức năng của UB ATĐ bang
(1) UB ATĐ bang sẽ thực hiện chức năng được giao trong kỳ họp thứ 3 để ngăn ngừa nguy cơ vỡ đập do thiên tai theo quy định của Luật này theo các hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các chỉ đạo về an toàn đập ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền.
(2) Trong quá trình thực hiện theo chức trách, UB ATĐ bang sẽ được sự trợ giúp của các Tiểu ban kỹ thuật (nếu cần thiết). Công tác hành chính của Uỷ ban và của các Tiểu ban do Sở an toàn đập từng bang cung cấp.
Điều 13: Kỳ họp của UB ATĐ bang
(1) UB ATĐ bang sẽ họp theo thời gian và địa địa điểm thích hợp theo đặc điểm của công tác và do Chính quyền bang triệu tập. Mỗi năm Hội đồng họp ít nhất 2 lần, trong đó có một lần trước mùa mưa lũ.
(2) UB ATĐ bang có thể mời đại diện các chủ đập được đánh giá và các chuyên gia an toàn đập thích hợp cùng dự.
(3) Chi phí cho các cuộc họp và mời chuyên gia tham dự buổi họp của UB ATĐ bang do chính quyền bang quy định.
Chi phí cho các thành viên chuyên môn và chuyên gia được mời tham dự cuộc họp của UB ATĐ bang và các tiểu ban cũng theo quy định của Chính quyền bang.
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC QUẢN LÝ TOÀN ĐẬP CẤP TIỂU BANG (STATE DAM SAFETY ORGANISATION)
Điều 14: Cơ cấu tổ chức của Cơ quan quản lý an toàn đập cấp tiểu bang
(1) Căn cứ vào Luật này, chính quyền bang ra quyết định thành lập một Phòng chuyên trách về an toàn đập gọi là Phòng an toàn đập (Phòng ATĐ), trong phạm vi 180 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
Với các bang có trên 30 đập, Phòng ATĐ lãnh đạo bởi một công chức có chức danh ít nhất là Kỹ sư cao cấp hoặc tương đương; trong các trường hợp khác phải ít nhất là Kỹ sư chính hoặc tương đương.
(2) Phòng ATĐ có trách nhiệm trước Sở và báo cáo với lãnh đạo phụ trách kỹ thuật của Sở.
(3) Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Phòng ATĐ do chính quyền bang quy định.
(4) Chi phí hành chính và các chi phí khác của Phòng ATĐ do chính quyền bang đảm bảo.
Điều 15: Công chức và người lao động trong Phòng an toàn đập
(1) Tuỳ thuộc vào số lượng đập của bang, chính quyền bang quy định số lượng công chức và người lao động cho Phòng ATĐ đảm bảo số lượng cần thiết và hiệu quả. Công chức và người lao động phải đảm bảo năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực an toàn đập, bao gồm các lĩnh vực: thiết kế đập, cơ khí-điện, thuỷ văn, khảo sát địa kỹ thuật, thiết bị đo, cải tạo đập và các lĩnh vực có liên quan theo quy định của chính quyền bang.
(2) Vai trò nhiệm vụ và năng lực của công chức và người lao động nói ở khoản (1) do chính quyền bang quy định.
CHƯƠNG 5: NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN ĐẬP (DUTIES AND FUNCTIONS IN RELATION TO DAM SAFETY)
Điều 16: Điều tra khảo sát và kiểm tra
(1) Tất cả các Phòng an toàn đập cấp bang có trách nhiệm:
(a) Điều tra khảo sát thường xuyên;
(b) Thực hiện công tác kiểm tra; và
(c) Theo dõi việc vận hành và bảo trì
….đối với tất cả các đập thuộc quyền quản lý nhằm đảm bảo an toàn và tiến hành các biện pháp cần thiết đối với vấn đề quan ngại đã được thông báo trên quan điểm thoả mãn các quy định về an toàn tại các hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các chỉ đạo khác theo quy định pháp luật.
(2) Phòng ATĐ, vì mục đích bảo đảm an toàn cho cộng đồng, sẽ quyết định hoặc cho phép tiến hành các điều tra khảo sát cần thiết, thu thập hoặc cho phép thu thập các dữ liệu cần thiết nhằm đánh giá và nghiên cứu các thông số cần thiết trong thiết kế, thi công, sửa chữa và nâng cấp đập, hồ chứa và các cấu trúc của đập có liên quan thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17: Phân loại nguy cơ và tổn thương
Phòng ATĐ có trách nhiệm phân loại đập thuộc quyền quản lý theo mức độ dễ bị tổn thương và nguy cơ dựa trên tiêu chí phân loại quy định bởi quy định hiện hành.
Điều 18: Lưu trữ hồ sơ đập
(1) Tất cả các Phòng ATĐ cấp bang có trách nhiệm duy trì cơ sở dữ liệu về đập thuộc phạm vi quản lý, ghi lại tất cả các hoạt động liên quan đến vấn đề điều tra khảo sát, kiểm tra và tất cả các sự kiện quan trọng liên quan đến an toàn đập ở mức độ càng chi tiết càng tốt.
(2) Phòng ATĐ có trách nhiệm cung cấp tất cả các thông tin lưu trữ cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 19: Ghi chép sự cố và hư hỏng đập
(1) Các Phòng ATĐ phải lập báo cáo bất kỳ sự kiện hoặc sự cố xảy ra với đập gửi tới cơ quan có thẩm quyền, thu thập bất kỳ thông tin nào theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
(2) Các Phòng ATĐ phải lưu trữ các báo cáo của các hư hỏng đập và gửi đến cấp có thẩm quyền và khi có yêu cầu từ cấp có thẩm quyền.
Điều 20: Chỉ dẫn thực hiện
(1) Các Phòng ATĐ phải cung cấp các chỉ dẫn an toàn và các giải pháp xử lý cho chủ đập phù hợp với từng con đập khi có yêu cầu.
(2) Tất cả các chủ đập phải tuân thủ chỉ dẫn từ Phòng ATĐ.
Điều 21: Kinh phí cho bảo trì và sửa chữa
Các chủ đập phải bố trí kinh phí đầy đủ và phù hợp cho việc bảo trì và sửa chữa đập và triển khai thực hiện các chỉ dẫn của Phòng ATĐ.
Điều 22: Tài liệu kỹ thuật
(1) Tất cả các chủ đập phải hoàn thành việc lưu trữ các tài liệu lưu trữ đập, bao gồm tài liệu về thuỷ văn, nền móng, kết cấu, tài liệu lưu vực thượng lưu, điều kiện tự nhiên và sử dụng đất ở hạ lưu cùng với các thông tin về kinh tế, hạ tầng, giao thông và môi trường có khả năng bị ảnh hưởng nếu vỡ đập.
(2) Các chủ đập phải gửi các thông tin nói trên cho Phòng ATĐ và cấp có thẩm quyền và cung cấp khi có yêu cầu.
(3) Các chủ đập phải trang bị các công cụ và thiết bị hiện đại để lưu giữ, truy cập và xử lý các dữ liệu liên quan đến an toàn đập và sự toàn vẹn của đập.
Điều 23: Yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của cá nhân phụ trách an toàn đập
Các cá nhân phụ trách công tác an toàn đập ở hiện trường và tất cả các hoạt động liên quan sẽ phải được thực hiện bởi các cá nhân có năng lực và kinh nghiệm, đã qua đào tạo theo quy định hiện hành
Điều 24: Phán quyết của Phòng ATĐ và thẩm quyền
(1) Theo Luật này, tất cả các đập phải được đánh giá bởi Phòng ATĐ cấp bang nơi có đập, thông qua các hoạt động kiểm tra, phân tích thông tin, báo cáo điều tra khảo sát hoặc kiến nghị liên quan đến hiện trạng, giải pháp giảm thiểu cần tiến hành để nâng cao an toàn đập; để thực hiện điều này, cần sự phối hợp đầy đủ của các chủ đập:
Danh mục đập sở hữu bởi Nhà nước trung ương, đập liên quan đến hai hoặc nhiều hơn hai bang, đập nằm ở bang này nhưng sở hữu bởi bang khác, đều phải được đánh giá bởi Phòng ATĐ của bang nơi có đập theo quy định của Luật này.
Ngoài ra, với những đập mà cấp có thẩm quyền làm thay vai trò của Phòng ATĐ cấp bang thì chính quyền bang với quyền hạn của mình phải tham gia đánh giá tất cả các thông tin liên quan của đập đó cùng với cấp có thẩm quyền.
(1) Đại diện cấp có thẩm quyền hoặc Phòng ATĐ cấp bang nơi có đập có quyền tiếp cận bất cứ bộ phận nào của đập hoặc hiện trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoặc điều tra theo quy định tại Luật này, và khi được yêu cầu có thể áp dụng các phương pháp khảo sát cần thiết.
(2) Sau khi tiến hành kiểm tra hoặc khảo sát theo khoản (2) ở trên, đại diện cấp có thẩm quyền đưa ra ý kiến về các giải pháp xử lý cần tiến hành và báo cáo đến người có trách nhiệm đối với con đập và Phòng ATĐ.
(3) Trong trường hợp xét thấy con đập đang trong tình trạng nguy cấp, có thể do đập lâu năm, cấu trúc bị xuống cấp hoặc các trở ngại khác, cấp có thẩm quyền và Phòng ATĐ sẽ đưa ra các kiến nghị biện pháp khắc phục, có thể là thay đổi biện pháp vận hành (thay đổi mực nước hồ chứa, lưu lượng xả qua tràn hoặc qua cống xả đáy) nếu thấy cần thiết.
Những quy định nêu trong khoản (1), (2), (3) và (4) nói trên không phải để miễn trừ trách nhiệm và bổn phận của chủ đập hoặc trách nhiệm của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong việc tuân thủ các điều khoản khác của Luật này. Có nghĩa rằng các quy định tại khoản (1), (2), (3) và (4) nói trên là bổ sung thêm, chứ không phải là miễn trừ trách nhiệm và bổn phận tuân thủ các điều khoản khác của Luật này
Điều 25: Chi phí điều tra khảo sát
Tất cả các chi phí cho hoạt động của Phòng ATĐ dưới bất kỳ hình thức điều tra khảo sát nào bao gồm cả chi phí tư vấn sẽ do chủ đập (được đánh giá) chi trả.
Điều 26: Xây dựng và sửa lại
(1) Tất cả việc xây dựng hoặc sửa lại cho một con đập được đánh giá đều phải được khảo sát, thiết kế và xây dựng bởi các tổ chức được chỉ định/quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc chính quyền bang, theo đó: Cơ quan có thẩm quyền có thể loại bỏ các tổ chức vi phạm các quy định của luật này hoặc các quy định dưới luật.
(2) Để được giao thiết kế hoặc đánh giá an toàn đập, các tổ chức nói ở khoản (1) sẽ phải sử dụng các quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật liên quan do Cục Tiêu chuẩn Ấn độ ban hành, trước khi tiến hành phải cung cấp đề cương thiết kế và đánh giá.
(3) Để đảm bảo chất lượng khảo sát, thiết kế hoặc thi công, tất cả các tổ chức đề cập ở khoản (1) phải có các kỹ sư đủ năng lực, kinh nghiệm và phù hợp. Có thể ban hành các quy định cho việc này.
(4) Tất cả các tổ chức nói ở khoản (1) phải lập thuyết minh giải pháp thiết kế, giải pháp để bảo đảm an toàn trong thi công, các thông số vận hành đập và các chính sách trình bày trong các quy chuẩn, hướng dẫn có liên quan. Thuyết minh này gửi đến Chính quyền trung ương hoặc Chính quyền bang, tuỳ trường hợp cục thể.
(5) Để bảo đảm an toàn đập, tất cả các tổ chức nói ở khoản (1) phải lập các giải pháp bảo đảm chất lượng thi công, có thể phải ban hành quy định về vấn đề này.
(6) Việc thi công hoặc thay thế, mở rộng bất kỳ đập con đập nào phải được thực hiện với sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, có thể là làm rõ vấn đề này bằng thông báo của Chính quyền trung ương hoặc chính quyền bang, tuỳ trường hợp cụ thể.
Điều 27: Tích nước lần đầu
(1) Trước khi tích nước lần đầu của bất kỳ hồ chứa nào, tổ chức thiết kế đập có trách nhiệm phải vẽ các tiêu chí tích nước và lập quy trình tích nước lần đầu, kế hoạch quan trắc và đánh giá sự hoàn hảo của đập và công trình liên quan.
(2) Trước khi tích nước lần đầu vào hồ chứa, Phòng ATĐ của bang sẽ tổ chức đoàn kiểm tra bởi các kỹ sư của phòng hoặc bởi nhóm chuyên gia độc lập, đoàn kiểm tra sẽ xem xét chương trình tích nước lần đầu và lập báo cáo đủ điều kiện cho phép tích nước.
Điều 28: Vận hành và bảo trì
(1) Tất cả các chủ đập phải cung cấp quy trình vận hành và bảo trì đập, và phải bảo đảm có đủ số lượng cần thiết các kỹ sư và nhân viên kỹ thuật đã được tập huấn theo quy định cho từng loại đập.
(2) Tất cả các chủ đập phải bảo đảm rằng quy trình vận hành và bảo trì đều được lập theo đúng quy định và phù hợp, các quy trình này phải được để ở tại đập và được theo dõi thường xuyên.
Điều 29: Trách nhiệm chủ đập
Không có quy định nào trong Luật này đề cập đến việc miễn trừ trách nhiệm và bổn phận của chủ đập, cũng như các nghĩa vụ pháp lý của chủ đập trong xây dựng, vận hành và kiểm tra đập hoặc hồ chứa.
CHƯƠNG VII: KIỂM TRA VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Điều 30: Tổ an toàn đập (dam safety unit)
Với mỗi đập trong phạm vi áp dụng của Luật này, theo quy trình bảo trì và vận hành đã duyệt, chủ đập phải có tổ an toàn đập bao gồm các kỹ sư có trình độ đáp ứng yêu cầu quy định pháp luật.
Điều 31: Kiểm tra
(1) Tất cả các chủ đập, trong phạm vi áp dụng của Luật này, phải tiến hành kiểm tra đập hàng năm, trước và sau lũ. Việc này do tổ an toàn đập thực hiện.
(2) Không chỉ tuân thủ theo khoản (1), các chủ đập (thực hiện bởi tổ an toàn đập) phải kiểm tra an toàn trong và sau khi lũ, động đất hoặc các tác động xấu do tự nhiên hoặc con người gây ra, hoặc khi có bất kỳ dấu hiệu hư hỏng hoặc trạng thái không bình thường của đập.
(3) Tất cả chủ đập phải:
(a) Tiến hành các hoạt động kiểm tra nói ở khoản (1) và khoản (2) theo các hướng dẫn kỹ thuật và mẫu kiểm tra (check-lists) quy định bởi cấp có thẩm quyền.
(b) Trong thời kỳ mưa lũ, tại các đập phải có kỹ sư và nhân viên trực tại hiện trường để kịp thời báo cáo tình hình cho Phòng an toàn đập: Các kỹ sư và nhân viên được cắt cử trực luôn phải có mặt tại đập trong suốt thời gian khẩn cấp để theo dõi bất kỳ một nhân tai hoặc thiên tai xảy ra đối với đập; và
(c) Chuyển các báo cáo do tổ an toàn đập lập đến Phòng an toàn đập, Phòng an toàn đập tiến hành phân tích báo cáo và đưa ra các khuyến nghị triển khai các giải pháp xử lý và giảm thiểu (nếu có) gửi trở lại chủ đập.
Điều 32: Các thiết bị quan trắc phải được lắp đặt
(1) Tất cả các đập thuộc phạm vi Luật này phải có các thiết bị quan trắc ở mức tối thiểu theo quy định để theo dõi và biết được sự hoàn chỉnh của đập.
(2) Tất cả các chủ đập phải lưu giữ các bản ghi và số liệu đo của các thiết bị nói ở khoản (1) và chuyển kết quả phân tích tới Phòng an toàn đập theo mẫu, dưới dạng thức và cách thể hiện theo quy định.
Điều 33: Thiết lập các trạm khí tượng-thuỷ văn
(1) Tất cả các chủ đập trong phạm vi Luật này phải lắp đặt trạm khí tượng thuỷ văn ở lân cận đập. Yêu cầu kỹ thuật của trạm và đọc dữ liệu tuân thủ theo quy định.
(2) Tất cả các chủ đập có trách nhiệm thu thập, biên dịch, xử lý và lưu trữ các dữ liệu nói ở khoản (1) một cách thích hợp theo quy định.
Điều 34: Lắp đặt các trạm đo động đất
(1) Trong trường hợp đập có chiều cao bằng hoặc lớn hơn 30m hoặc có nguy cơ hư hỏng do động đất (có thể phải phân định bằng tiêu chuẩn), chủ đập phải lắp đặt các trạm đo động đất ở vùng lân cận đập để ghi nhận các chấn động nhỏ đến lớn và các dữ liệu cần thiết khác theo quy định.
Tất cả các chủ đập phải thu thập, biên dịch, phân tích và lưu trữ các dữ liệu nói ở khoản (1) một cách thích hợp theo quy định.
CHƯƠNG VIII: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KHẨN CẤP VÀ QUẢN LÝ THIÊN TAI (EMERGENCY ACTION PLAN AND DISASTER MANAGEMENT)
Điều 35: Bổn phận của chủ đập
(1) Tất cả các chủ đập trong phạm vi quy định bởi Luật này, tuỳ thuộc vào mỗi đập, phải:
a. Thiết lập một cách tốt nhất và kết nối hệ thống các trạm khí tượng thuỷ văn và hệ thống dự báo dòng chảy đến;
b. Thiết lập hệ thống cảnh báo lũ khẩn cấp cho vùng hạ du bị ảnh hưởng bởi các trận lũ có khả năng xảy ra;
c. Diễn tập và thử nghiệm định kỳ sự hoạt động của hệ thống cảnh báo;
d. Lắp đặt các thiết bị kỹ thuật và các hình thức cảnh báo sao cho nó có thể luôn nhắc nhở cư dân hạ lưu về an toàn đập.
e. Cung cấp các thông tin (liên quan đến dòng chảy đến dự báo và lưu lượng xả tương ứng các cấp báo động và tác động/hậu quả tương ứng về người và tài sản ở thượng lưu và hạ lưu đập) đến chính quyền cấp huyện và trên các phương tiện thông tin công cộng; và
f. Cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho cơ quan các thẩm quyền trong việc thiết lập và vận hành hệ thống cảnh báo sớm nhằm trao đổi kịp thời tình hình khí tượng thuỷ văn và các thông tin liên quan đến vận hành hồ chứa.
(2) Tất cả các chủ đập chủ động tiến hành nghiên cứu đánh giá rủi ro theo cách được quy định bởi văn bản pháp luật và thực hiện nghiên cứu đánh giá rủi ro lần đầu tiên trong phạm vi 5 năm kể thừ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 36: Kế hoạch hành động khẩn cấp
(1) Tất cả các chủ đập phải:
a. Chuẩn bị kế hoạch hành động khẩn cấp trước khi cho phép tích nước lần đầu và sau đó cập nhật các kế hoạch đó trong khoảng thời gian nhất định;
b. Với các đập xây dựng trước khi Luật này có hiệu lực, việc lập kế hoạch hành động khẩn cấp phải hoàn thành trong phạm vi 5 năm kể từ khi Luật này có hiệu lực và sau đó cập nhật các kế hoạch đó trong khoảng thời gian quy định;
(2) Kế hoạch hành động khẩn cấp đề cập ở khoản (1) cần:
(a) Thiết lập một quy trình để thực hiện nhằm bảo vệ con người và tài sản ở thượng lưu và hạ lưu của đập khi có sự kiện, sự cố xảy ra ở đập hoặc nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
(b) Đề cập các vấn đề sau:
i. các kịch bản khẩn cấp phải tương tự sẽ xảy ra trong quá trình vận hành hồ chứa;
ii. làm rõ thảm hoạ lũ trong sự kiện vỡ đập, bao gồm: vùng ảnh hưởng, dân cư, công trình và xác định các tác động xấu sẽ xảy ra do lũ xả từ hồ chứa;
iii. quy trình cảnh báo, bản đồ ngập lụt và các việc phải chuẩn bị trước để hàn gắn đập một cách hiệu quả và đặc biệt là giảm thiểu tổn thất về người;
iv. các vấn đề liên quan khác có thể đề cập như điều kiện địa lý, các thông số đập và các yếu tố khác nếu thấy cần thiết.
(1) Kế hoạch hành động khẩn cấp ở khoản này sẽ đưa vào triển khai khi xuất hiện tình huống có nguy cơ hoặc sắp có nguy cơ đối với đập hoặc nguy cơ tiềm ẩn đối với an toàn cộng đồng, cơ sở hạ tầng, các tài sản khác hoặc với môi trường.
(2) Khi xây dựng hoặc cập nhật kế hoạch hành động khẩn cấp, tất cả các chủ đập tiến hành quy trình tư vấn với các cơ quan quản lý thiên tai và các Sở liên quan đến quản lý và cứu trợ thiên tai trong vùng bị ảnh hưởng, với các chủ đập khác ở vùng lân cận có khả năng bị ảnh hưởng, sao cho đảm bảo sự phối hợp và phân công rõ ràng, xoa dịu sự sợ hãi về vấn đề an toàn đập.
Điều 37: Hỗ trợ cho các cơ quan thiên tai
Không chỉ tuân thủ theo Luật này hoặc không chỉ là trách nhiệm pháp lý của chủ đập, hay của các tổ chức và cơ quan có thẩm quyền ghi trong Luật này, tất cả các chủ đập, tổ chức và cơ quan có thẩm quyền phải sẵn sàng cung cấp sự trợ giúp cần thiết khi có yêu cầu từ bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào dưới bất kỳ Luật nào trong khi xảy ra tình huống khẩn cấp nhằm triệt tiêu hoặc giảm nhẹ thiên tai hoặc làm xuất hiện thêm tình huống khẩn cấp cho đập.
CHƯƠNG IX: ĐÁNH GIÁ KIỂM ĐỊNH TOÀN DIỆN ĐẬP (COMPREHENSIVE DAM SAFETY EVALUATION)
Điều 38: Đánh giá kiểm định toàn diện
(1) Chủ đập phải tiến hành hoặc được yêu cầu tiến hành đánh giá toàn diện đập thực hiện bởi một tổ chuyên gia (thành lập theo quy định) để đánh giá tình trạng của đập và hồ chứa:
Đánh giá an toàn đập toàn diện lần đầu tiên phải được tiến hành trong vòng 5 năm từ ngày Luật này có hiệu lực, và sau đó tiến hành định kỳ theo quy định pháp luật.
(2) Đánh giá kiểm định toàn diện bao gồm, nhưng không giới hạn các công việc:
a. Xem xét và phân tích hồ sơ tài liệu về thiết kế, thi công, vận hành và mức độ hoàn thiện của cấu trúc;
b. Đánh giá chung về điều kiện thuỷ văn, thuỷ lực với việc xem xét dòng chảy lũ thiết kế theo quy trình quy phạm;
c. Đánh giá chung an toàn về địa chấn với các thông số địa chấn theo tiêu chuẩn đối với một số trường hợp quy định bởi văn bản pháp luật.
d. Đánh giá công tác vận hành, bảo trì và quy trình kiểm tra; và
e. Đánh giá các điều kiện có thể cấu thành nguy cơ đối với an toàn của cấu trúc đập.
Điều 39: Đánh giá bắt buộc
Việc đánh giá kiểm định toàn diện đề cập tại Điều 38 sẽ bắt buộc tiến hành trong trường hợp:
(a) Có sự cải tạo làm thay đổi lớn về cấu trúc hoặc thay đổi về tiêu chuẩn;
(b) Phát hiện có sự bất bình thường xảy ra ở đập hoặc vùng xung quanh hồ chứa; và
(c) Xảy ra lũ lớn hoặc động đất.
Điều 40: Báo cáo đánh giá kiểm định toàn diện
(1) Chủ đập phải báo cáo kết quả đánh giá an toàn đập nêu tại Điều 38 và Điều 39 đến Phòng an toàn đập.
(2) Báo cáo theo khoản (1) nói trên phải bao gồm, nhưng không giới hạn các vấn đề sau:
a. Đánh giá an toàn của cấu trúc dựa trên quan sát trực quan và dữ liệu thiết kế, thuỷ văn, thi công, vận hành, bảo trì và sự hoàn chỉnh của cấu trúc;
b. Kiến nghị về các giải pháp khẩn cấp hoặc hành động khẩn cấp, nếu cần, nhằm đảm bảo ngay sự an toàn của cấu trúc;
c. Kiến nghị về các giải pháp khẩn cấp hoặc hành động khẩn cấp liên quan đến thiết kế, thi công, vận hành, bảo trì và công tác kiểm tra, nếu cần;
d. Kiến nghị phải tiến hành các nghiên cứu bổ sung/chi tiết, khảo sát và phân tích, nếu cần; và
e. Kiến nghị cải thiện trong việc bảo trì và kiểm tra đập, nếu cần.
(3) Căn cứ Báo cáo đánh giá kiểm định toàn diện theo Điều 38 và 39 ở trên, và dựa trên các kiến nghị cách hành động cần làm ngay, Phòng an toàn đập theo dõi và đôn đốc chủ đập bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các kiến nghị một cách nghiêm túc và kịp thời.
Khi có sự không đồng thuận về các vấn đề kỹ thuật giữa tổ chuyên gia đánh giá như nói ở khoản (1) ở trên với ý kiến của chủ đập, vấn đề sẽ được chuyên lên Phòng an toàn đập để lấy ý kiến, nếu vẫn không có sự đồng thuận thì vấn đề được chuyển đến cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển quyết định đó đến chính quyền bang để áp dụng.
CHƯƠNG X: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (OFFENCES AND PENALTIES)
Điều 40: Phạt vi phạm (Punishment for obstruction, etc)
Bất kỳ cá nhân nào, vì bất cứ lý do gì, có hành động:
(a) Ngăn cản các công chức, người làm việc tại các Uỷ ban an toàn đập quốc gia và chính quyền bang, hoặc người có thẩm quyền cấp bởi có quan có thẩm quyền của bang hoặc Phòng an toàn đập cấp bang trong việc thực thi các nhiệm vụ ghi ở Luật này; hoặc
(b) Từ chối tuân thủ sự chỉ dẫn bởi hoặc nhân danh Uỷ ban an toàn đập quốc gia và của chính quyền bang hoặc của cơ quan an toàn đập bang quy định theo Luật này, có thể sẽ bị trừng phạt đến mức ngồi tù đến 01 năm hoặc bị phạt tiền, hoặc cả hai. Trường hợp sự ngăn cản hoặc từ chối đó dẫn đến chết người hoặc gây hậu quả lớn sẽ có thể bị phạt ngồi tu đến 2 năm hoặc hơn.
Điều 42: Vi phạm của Phòng ATĐ
(1) Khi có sự vi phạm của Phòng ATĐ đối với Luật này, Giám đốc Phòng ATĐ sẽ bị coi là có trách nhiệm trước tiên và sẽ bị xử lý trừ khi anh ta chứng minh được rằng vi phạm là do thiếu kiến thức hoặc đã cố gắng hết sức để khắc phục.
(2) Bất kể vi phạm nào như nói ở khoản (1), khi mà sự vi phạm Luật này đã được chứng minh là có sự cho phép hoặc bao che của Phòng ATĐ, hoặc được quy cho là do sự thiếu trách nhiệm của bất kỳ của bộ phận hoặc cá nhân nào thì cá nhân đó được xem là có vi phạm và phải bị xem xét xử lý.
Điều 43: Vi phạm của công ty quản lý đập
(1) Khi sự vi phạm thuộc trách nhiệm của công ty hoặc một thực thể, thì tất cả những người có mặt tại thời điểm đó được xem là vi phạm, dù là người thay mặt hoặc người có trách nhiệm quản lý công ty, và bản thân công ty được xem là có trách nhiệm trước pháp luật:
Điều khoản này không phủ nhận rằng, cá nhân có quyền chứng minh vô tội nếu người đó chứng minh được rằng anh ta vi phạm là do thiếu hiểu biết hoặc đã tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sai phạm.
(2) Bất kể vi phạm đề cập ở khoản (1) nói trên, khi được quy cho là do công ty, và chứng minh được rằng là do sự cho phép hoặc bao che của, hoặc sự thiếu trách nhiệm của bất kỳ bộ phận nào trong trong công ty, là giám đốc, quản lý, thư ký hoặc nhân viên trong công ty phải bị buộc tội và phải bị xử lý trước pháp luật.
Giải thích từ ngữ trong khoản này:
(a) “công ty” là chủ thể và bao gồm pháp danh cũng như các cá nhân trong đó;
(b) “giám đốc” công ty là người đại diện cho công ty.
Điều 44: Thẩm quyền xử lý vi phạm
(1) Không có toà án nào có thẩm quyền xét sử bất kỳ vi phạm nào theo Luật này, trừ khi có ý kiến của Chính quyền trung ương hoặc chính quyền bang hoặc người được giao thẩm quyền thay mặt cho Uỷ ban quốc gia hoặc của Cơ quan có thẩm quyền hoặc của Uỷ ban an toàn đập cấp bang hoặc của Phòng ATĐ cấp bang.
Không có toà án nào được xét xử sau khi có phán quyết của Toà thượng thẩm hoặc toà sơ thẩm được quyền xét xử các vi phạm theo luật này.
Chương XI: CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 45:
(1) Tất cả các Phòng ATĐ cấp bang phải chuẩn bị báo cáo hàng năm, trong phạm vi (03) ba tháng trước khi bắt đầu của năm tài chính tiếp theo. Báo cáo trình bày các hoạt động và tình trạng an toàn đập của một số đập có vấn đề trong phạm vi của bang. Báo cáo được gửi đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chính quyền địa phương và quốc hội.
(2) Tất cả các Phòng ATĐ của bang và các chủ sở hữu đập có trách nhiệm cấp cho cơ quan có thẩm quyền toàn bộ hồ sơ dự án, các báo cáo sự cố và các dữ liệu liên quan khác khi có yêu cầu dưới định dạng do cơ quan có thẩm quyền quy định.
(3) Cơ quan có thẩm quyền chuẩn bị một báo cáo ngắn gọn hàng năm về các hoạt động an toàn đập trên phạm vi phụ trách và gửi báo cáo đến Chính phủ trung ương trong phạm vi (06) sáu tháng trước khi bắt đầu năm tài chính tiếp theo. Các báo cáo này sẽ được Chính phủ chuyển cho Quốc Hội.
(4) Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia sẽ chuyển báo cáo an toàn đập của tất cả các đập trên toàn quốc đến cơ quan quản lý thiên tai quốc gia, đồng thời công bố trên cổng thông tin của cơ quan mình.
(5) Tương tự như vậy, Phòng ATĐ của bang sẽ chuyển báo cáo an toàn đập của tất cả các đập trên địa bàn đến cơ quan quản lý thiên tai địa phương, đồng thời công bố trên cổng thông tin của cơ quan mình.
Điều 46:
Chủ sở hữu của tất cả các đập (không chỉ là các đập có vấn đề) phải tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn đập và phải tuân thủ các biện pháp theo hướng dẫn/quy định hiện hành.
Điều 47:
Đối với những đập (kể cả những đập tạo ra do trượt lở đất hoặc băng hà) nằm ngoài lãnh thổ Ấn độ và cơ quan thẩm quyền nhận được thông tin từ bất kỳ cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cho rằng cần tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho một số đập có liên quan nằm trong lãnh thổ Ấn độ, cơ quan có thẩm quyền phải có báo cáo bằng văn bản về các thông tin đó đến Chính phủ Trung ương, trong đó chỉ ra các nguy cơ có khả năng xuất hiện do vỡ đập và các biện pháp cần thiết cần tiến hành đối với các đập có nguy cơ. Chính phủ Trung ương sẽ phải tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu các mối đe doạ có thể xảy ra.
Điều 48:
Các quy định của Đạo luật này sẽ có hiệu lực bất kể có bất kỳ điều gì không nhất quán với bất kỳ luật nào khác trong thời gian này có hiệu lực.
Điều 49:
(1) Nếu Chính phủ Trung ương hài lòng rằng điều đó là cần thiết hoặc cần thiết để làm, nó có thể, bằng cách thông báo, sửa đổi Lịch trình đầu tiên, Lịch trình thứ hai hoặc Lịch trình thứ ba và theo đó các Lịch trình, sẽ được coi là đã được sửa đổi cho phù hợp.
(2) Một bản sao của thông báo để thực hiện theo khoản (1) sẽ được được báo cáo Hạ viện ngay sau khi nó được thực hiện.
Điều 50:
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ Trung ương có thể đưa ra những hướng dẫn cho Chính phủ Tiểu bang (nếu Chính phủ bang đó là chủ sở hữu của đập) hoặc cho chủ sở hữu của một con đập bất kỳ khác để thực hiện hiệu quả quy định của Đạo luật này
Điều 51:
Nếu không có ý kiến hoặc quyết định của Uỷ ban Quốc gia, Quyết định của Hội đồng an toàn đập bang hoặc cơ quan thẩm quyền khác sẽ không hợp lệ nếu chỉ vì lý do:’
(1) Sai lỗi do con người hoặc quy định của cơ quan đó, hoặc
(2) Sai lỗi do bổ nhiệm không đúng một thành viên có thẩm quyền của cơ quan đó, hoặc
(3) Có sự bất thường trong quy trình của cơ quan đó, mà vì đó nó không đáp ứng được quy định của luật này.
Điều 52:
(1) Chính phủ Trung ương có thể ra quy định (bằng văn bản) để hướng dẫn thực hiện Luật này.
(2) Trong trường hợp đặc biệt, không phụ thuộc vào quyền hạn nói trên, các hướng dẫn, quy tắc có thể đề cập tất cả hoặc bất kỳ vấn đề nào dưới đây:
(3) Thời gian và địa điểm của các lần họp Hội đồng an toàn đập bang và quy trình cần tuân thủ tại các kỳ họp nói ở khoản (1) khoản 7; Các chi phí phát sinh trong các kỳ họp của Hội đồng bang nói ở khoản (3) của Điều 7;
(4) Năng lực và kinh nghiệm của các công chức và nhân viên khác làm việc ở các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực an toàn đập hoặc liên quan khác nói ở khoản (10) Điều 10;
(5) Chức năng, năng lực và các điều kiện tham gia các dịch vụ của các công chức khác và nhân viên khác của cơ quan có thẩm quyền nói ở khoản (2) Điều 10;
(6) Các vấn đề khác có thể được miêu tả hoặc quy định bởi Chính phủ Trung ương.
Điều 53:
(1) Chính phủ Trung ương có thể ban hành các quy định bằng văn bản để thực hiện các quy định của Luật này.
(2) Trong trường hợp đặc biệt, không cần phải có thông báo trước, Chính phủ Trung ương có quyền ra các quy định các vấn đề cụ thể sau:
(a) Thời gian và địa điểm của các lần họp Hội đồng an toàn đập bang và quy trình cần tuân thủ tại các kỳ họp nói ở khoản (1) Điều 13;
(b) Các chi phí phát sinh trong các kỳ họp của Hội đồng bang nói ở khoản (1) của Điều 13;
(c) Lương và phụ cấp trả cho các thành viên Hội đồng và chuyên gia được Hội đồng an toàn đập bang mời họp Hội đồng hoặc các tiểu ban của Hội đồng nói ở khoản (4) Điều 13;
(d) Cơ cấu tổ chức và quy trình làm việc của tổ chức an toàn đập bang trong lĩnh vực an toàn đập nói ở khoản (3) Điều 14;
(e) Năng lực và kinh nghiệm của công chức và người làm việc của tổ chức An toàn đập bang hoặc các lĩnh vực có liên quan nói ở mục (2) Điều 15;
(f) Chức năng, năng lực và các điều kiện tham gia dịch vụ của các nhân sự của tổ chức quản lý an toàn đập cấp bang nói ở khoản (2) của Điều 15;
(g) Các giải pháp chung để bảo đảm an toàn đập (ngoại trừ các giải pháp đặc biệt) nói ở khoản (2) Điều 15.
(h) Các vấn đề khác có thể được miêu tả hoặc quy định bởi Chính quyền bang.
(3) Các quy định ban hành bởi Chính quyền bang sẽ có hiệu lực ngay sau khi ban hành, có thể trước khi được phê chuẩn bởi Quốc hội (gồm cả Thượng viện và Hạ viện hoặc chỉ một Viện tuỳ theo cơ cấu của từng bang).
Điều 54:
(1) Cơ quan có thẩm quyền với sự đồng ý của Hội đồng an toàn đập quốc gia có thể ban hành các quy định phù hợp với Luật này để thực hiện các quy định của Luật.
(2) Trong trường hợp đặc biệt, không phụ thuộc vào quy định của Luật nói trên, các quy định có thể ban hành cho các vấn đề sau:
(a) Các tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn đập nói ở khoản (1) Điều 16;
(b) Tiêu chí phân loại tổn thương và nguy cơ mất an toàn đập nói ở Điều 17;
(c) Các chi tiết và định dạng để lưu giữ hồ sơ tài liệu, cơ sở dữ liệu nói ở khoản (1) Điều 18;
(d) Năng lực, kinh nghiệm và đào tạo nhân sự cho quản lý an toàn đập nói ở Điều 23;
(e) Việc tuyển dụng các kỹ sư an toàn đập và năng lực kinh nghiệm của họ trong công tác điều tra khảo sát, thiết kế và xây dựng các đập có vấn đề nói ở khoản (3) Điều 26;
(f) Các biện pháp kiểm soát chất lượng trong xây dựng đập nói ở khoản (5) Điều 26;
(g) Mức độ cần đáp ứng đổi với các kỹ sư an toàn đập nói ở Điều 30;
(h) Hướng dẫn kỹ thuật và biểu mẫu kiểm tra an toàn đập (check-list) nói ở khoản (3a) Điều 31;
(i) Số lượng tối thiểu thiết bị cần lắp đặt ở các đập có vấn đề và hướng dẫn lắp đặt, sử dụng các thiết bị nói ở khoản (1) Điều 32;
(j) Định dạng, nội dung và thời gian chuyển kết quả phân tích dữ liệu quan trắc đến Cơ quan quản lý an toàn đập nói ở khoản (2) Điều 32.
(k) Yêu cầu dữ liệu của các trạm quan trắc thuỷ văn nằm ở vùng lân cận đập có vấn đề nói ở khoản (1) Điều 34;
(l) Yêu cầu dữ liệu của các trạm đo động đất bố trí vùng lân cận đập có vấn đề nói ở khoản (2) Điều 34;
(m) Vị trí thích hợp và nội dung dữ liệu cần thu thập, mức độ tuân thủ, quy trình tích nước nói ở khoản (2) Điều 34;
(n) Chu kỳ nghiên cứu đánh giá rủi ro an toàn đập nói ở khoản (1) Điều 35;
(o) Chu kỳ cập nhật kế hoạch hành động khẩn cấp tại khoản (9b) tiểu mục (1) Điều 38;
(p) Chu kỳ đánh giá toàn diện an toàn đập nói ở khoản (1) Điều 38;
(q) Quy định bắt buộc về thẩm tra lũ thiết kế của các đập hiện có nói tại khoản (2b) Điều 38;
(r) Quy định bắt buộc về nghiên cứu hiện trường tác động của địa chấn đối với đập nói ở khoản (2c) Điều 38;
(s) Trách nhiệm của chủ đập đối với các giải pháp cần thiết để bảo đảm an toàn đập ngoài các nội dung nói ở Điều 46;
Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan khác để thực hiện các quy định của Luật này.
Điều 55:
(1) Tất cả các quy định, quyết định do Chính phủ Trung ương ban hành theo Luật này sẽ có hiệu lực thi hành ngay sau khi ban hành, trước khi chờ Quốc Hội phê chuẩn trong phiên họp tới.
(2) Nếu cả hai Viện của Quốc hội không đồng ý thì quy định hoặc quyết định đã ban hành sẽ chỉ có hiệu lực trong thời hạn nhất định trước khi Quộc hội họp, sau đó sẽ không còn hiệu lực hoặc phải sửa đổi theo ý kiến của Quốc Hội. Vì vậy, bất kỳ sửa đổi hoặc huỷ bỏ theo ý kiến của Quốc Hội không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của quy định, quyết định của Chính phủ đã ban hành và thực hiện trước đó.
Điều 56:
(1) Nếu có khó khăn/trở ngại xuất hiện làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện Luật này, Chính phủ Trung ương có thể ra mệnh lệnh hành chính hoặc công bố trên Công Báo, các quyết định như vậy không bất nhất/mẫu thuẫn với quy định của Luật này. Làm như vậy là cần thiết để thuận tiện cho việc tháo gỡ trở ngại.
(2) Điều khoản trên được áp dụng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Các mệnh lệnh của Chính Phủ Trung ương ban hành theo mục này sẽ có giá trị pháp lý ngay lập tức trước cả khi được Quốc hội phê chuẩn.
PHỤ LỤC 1: CHỨC NĂNG CỦA HỘI ĐỒNG AN TOÀN ĐẬP QUỐC GIA
(xem Điều 6.1)
(1) Duy trì các tiêu chuẩn an toàn đập và ngăn ngừa sự cố đập, bao gồm các chính sách an toàn và các quy định bắt buộc để bảo đảm an toàn đập;
(2) Tổ chức các diễn đàn trao đổi các quan điểm kỹ thuật cần bắt buộc áp dụng trong việc xử lý nhằm giảm nhẹ nguy cơ đối với đập và công trình liên quan;
(3) Phân tích nguyên nhân các, hư hỏng nghiêm trọng và sự cố ở đập và khuyến cáo các thay đổi trong quy hoạch, yêu cầu thiết kế, xây dựng và vận hành nhằm tránh xảy ra các hư hỏng hoặc sự cố tương tự;
(4) Tích hợp cách tiếp cận đánh giá an toàn đập toàn diện theo cách đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro theo mức độ an toàn đập; và đồng thời nghiên cứu quy định bồi thường bằng cách mua bảo hiểm cho cư dân bị tác động nếu vỡ đập.
(5) Đưa ra lời khuyên cho những vấn đề chuyên môn liên quan đến an toàn đập để Chính phủ Trung ương và Chính quyền các bang tham khảo nếu được yêu cầu;
(6) Đưa ra các khuyến cáo theo yêu cầu của Chính phủ Trung ương về các biện pháp an toàn đối với các đập nằm ngoài lãnh thổ Ấn độ;
(7) Đưa ra các khuyến cáo về các yêu cầu cải tạo nâng cấp các đập nhiều tuổi;
(8) Cung cấp các quy định chiến lược cho chương trình cải tạo nâng cấp đập do các bang thực hiện với kinh phí cấp từ Trung ương hoặc nguồn bên ngoài;
(9) Làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực an toàn đập và khuyến cáo các quy định về khung tài chính;
(10) Đưa ra các khuyến cáo về việc phối hợp trong vận hành hồ chứa trên bậc thang; và
Các vấn đề chuyên môn liên quan đến an toàn đập để Chính phủ Trung ương tham khảo.
PHỤ LỤC 2: CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN VỀ AN TOÀN ĐẬP CẤP QUỐC GIA
(xem Điều 9.1)
(1) Duy trì các tiêu chuẩn an toàn đập và ngăn ngừa sự cố đập do thiên tai, tiến hành các nhiệm vụ liên quan đến việc áp dụng các chính sách do Hội đồng an toàn đập quốc gia ban hành, bao gồm việc ban hành các quy định theo khuyến cáo của Hội đồng an toàn đập quốc gia.
(2) Xử lý các vấn đề liên quan đến Cơ quan an toàn đập cấp bang hoặc giữa các cơ quan an toàn đập cấp bang với các chủ đập trong phạm vi của bang.
(3) Cung cấp cac công nghệ và cách quản lý tiên tiến cho các cơ quan an toàn đập của bang;
(4) Duy trì cơ sở dữ liệu cấp quốc gia của tất cả các đập, bao gồm cả các thông tin nhạy cảm- nếu có.
(5) Duy trì mối quan hệ liên lạc giữa cơ quan an toàn đập cấp bang với các chủ đập nhằm tiêu chuẩn hoá vấn đề dữ liệu và thực hành, trợ giúp các vấn đề kỹ thuật và quản lý an toàn đập.
(6) Ban hành các hướng dẫn kỹ thuật và biểu mẫu kiểm tra đập (check-list) trong kiểm tra hiện trường, điều tra khảo sát đập và cấu trúc có liên quan.
(7) Duy trì tài liệu các sự cố đập xảy ra trong bang.
(8) Kiểm tra (nếu thấy cần thiết)- bằng cách cử các kỹ sư của Hội đồng hoặc dưới hình thức nhóm các chuyên gia – tìm nguyên nhân các sự cố đập nghiêm trọng và làm báo cáo gửi đến Hội đồng an toàn đập quốc gia .
(9) Kiểm tra (khi có yêu cầu) sự kiện liên quan đến an toàn cộng đồng hạ du, đưa ra các hướng dẫn phù hợp cho việc điều tra khảo sát bổ sung, hoặc thay đổi biện pháp vận hành đập.
(10) Ban hành các tiêu chí thống nhất trong phân loại tổ thương và nguy cơ đối với đập, và cập nhật các tiêu chí này khi cần thiết.
(11) Đưa ra các hướng dẫn để duy trì các nhật ký vận hành, bảo trì và cơ sở dữ liệu.
(12) Đưa ra các hướng dẫn liên quan đén yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của các cá nhân có trách nhiệm về an toàn đập.
(13) Đưa ra các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các tổ chức được làm khảo sát, tư vấn thiết kế, xây dựng hoặc cải tạo đập.
(14) Thu hồi giấy phép hoạt động khảo sát, thiết kế, xây dựng hoặc cải tạo đập của tổ chức/cá nhân nếu vi phạm các quy định của Luật này.
(15) Đưa ra các chỉ dẫn liên quan đến yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của các cá nhân làm nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và thi công đập.
(16) Đưa ra các chỉ dẫn liên quan đến yêu cầu kiểm soát chất lượng trong thi công đập;
(17) Ban hành các hướng dẫn kỹ thuật nhằm phòng ngừa cho vùng dễ bị tổn thương về sạt lở khi thi công đập.
(18) Đưa ra các chỉ dẫn kỹ thuật cơ bản cho tổ vận hành đập về tổn thương và phân loại nguy cơ đập.
(19) Ban hành các chỉ dẫn kỹ thuật về yêu cầu thiết bị đo và cách lắp đặt để quan trắc đập nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất.
(20) Ban hành các chỉ dẫn kỹ thuật về yêu cầu thu thập dữ liệu từ các trạm đo khí tượng thuỷ văn nằm ở vùng lân cận đập.
(21) Ban hành các chỉ dẫn kỹ thuật về yêu cầu thu thập dữ liệu từ các trạm đo địa chấn nằm ở vùng lân cận đập.
(22) Ban hành các chỉ dẫn về chu kỳ nghiên cứu đánh giá rủi ro dựa trên hậu quả (tính dễ bị tổn thương) và phân loại nguy cơ.
(23) Ban hành các chỉ dẫn về chu kỳ cập nhật kế hoạch hành động khẩn cấp dựa trên hậu quả (tính dễ bị tổn thương) và phân loại nguy cơ.
(24) Ban hành chỉ dẫn về yêu cầu đối với tổ chuyên gia đánh giá toàn diện an toàn đập.
(25) Ban hành chỉ dẫn về chu kỳ đánh giá an toàn đập toàn diện dựa trên hậu quả (tính dễ bị tổn thương) và phân loại nguy cơ.
(26) Ban hành chỉ dẫn về thẩm tra kết quả tính lũ thiết kế cho các đập hiện có.
(27) Ban hành chỉ dẫn về thẩm tra kết quả nghiên cứu địa chấn hiện trường.
(28) Thiết lập hệ thống cánh báo sớm tạo thành khung tích hợp trao đổi thông tin giữa dữ liệu khí tượng thuỷ văn thời gian thực với quy trình vận hành hồ chứa của chủ đập.
(29) Đẩy mạnh việc đào tạo ứng phó cho cộng đồng khi có cảnh báo.
(30) Cung cấp trợ giúp hành chính cho Hội đồng quốc gia và các tiểu ban của Hội đồng.
(31) Cung cấp sự hỗ trợ toàn diện và phối hợp với chương trình cải tạo nâng cấp đập do các bang thực hiện với nguồn vốn từ Trung ương hoặc nguồn bên ngoài khác; và
Các vấn đề liên quan khác theo yêu cầu của Chính phủ trung ương.
PHỤ LỤC III: CHỨC NĂNG CỦA UỶ BAN AN TOÀN ĐẬP BANG
(Xem Điều 12.1)
(1) Duy trì các tiêu chuẩn an toàn đập và ngăn ngừa sự cố đập do thiên tai, mưa lũ ở mức độ cần thiết theo quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật và chỉ dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
(2) Giám sát công việc của cơ quan an toàn đập cấp bang.
(3) Thiết lập ưu tiên cho việc điều tra khảo sát cho các đập có vấn đề;
(4) Trong trường hợp đập đã được khảo sát, nếu cần có thể chỉ định khảo sát thêm (có thể cho cả các đơn vị ngoài ngành) kết hợp với thảo luận chuyên gia nếu thấy cần thiết.
(5) Khuyến cáo các giải pháp phù hợp cần tiến hành để bảo đảm an toàn đối với các đập có vấn đề.
(6) Thiết lập thứ tự ưu tiên đối với các đập cần nâng cấp sửa chữa.
(7) Giám sát quá trình thực thi công việc sữa chữa nâng cấp đập đã khuyến cáo.
(8) Đánh giá các nguy cơ tích nước hồ chứa đối với các đập nằm ở thượng nguồn của bang, và kết hợp với bang thượng nguồn để áp dụng các biện pháp giảm thiểu.
(9) Đánh giá các nguy cơ tích nước hồ chứa của bang đối với các bang nằm ở hạ du, và kết hợp với bang hạ du để áp dụng các biện pháp giảm thiểu.
(10) Đánh giá sự cố vỡ đập trên hệ thồng hồ chứa bậc thang, và áp dụng các biện pháp giảm thiểu với các bên liên quan, bao gồm các bang có chung biên giới.
(11) Khuyến cáo khung tài chính để cải tạo nâng cấp các đập nhiều tuổi theo lộ trình phù hợp.
dịch(12) Tư vấn các quy định cho chương trình cải tạo nâng cấp đập đầu tư bằng nguồn tài chính của bang.
Các vấn đề khác liên quan đến an toàn đập theo yêu cầu của chính quyền bang.
LUẬT NÀY Ký bởi TS. REETA VASISTA- Bộ trưởng chính phủ Ấn độ
UPLOADED BY THE MANAGER, GOVERNMENT OF INDIA PRESS, MINTO ROAD, NEW DELHI–110002AND PUBLISHED BY THE CONTROLLER OF PUBLICATIONS, DELHI–110054.
Người dịch: Nguyễn Quốc Dũng- Hội Đập lớn
<Bấm vào đây> để xem toàn văn chuyên đề