Ý kiến thảo luận
BBT. Quản lý thuỷ lợi tại cơ sở và mặt ruộng hiện đang là chủ đề được nhiều bạn đọc quan tâm, nhất là sau khi ban hành qui định miễn thuỷ lợi phí. Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính đang soạn thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định về vấn đề này. Xin giới thiệu bài dưới đây nêu một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng & hiệu quả quản lý thuỷ lợi và mong nhận được nhiều ý kiến thảo luận của bạn đọc (xin gửi về địa chỉ bbt@vncold.vn). Trong bài này, tác giả dùng một số từ viết tắt tiếng Anh, chúng tôi xin chú thích để bạn đọc chưa quen dùng những từ đó tiện theo dõi. MOF: Bộ Tài chính; MARD: Bộ Nông nghiệp & PTNT; DARD: Sở Nông nghiệp & PTNT; GOV: Chính Phủ Việt Nam; M&E: Giám sát và đánh giá.
Đập Lòng Sông (Bình Thuận)
Trong bối cảnh nhà nước ban hành Nghị định 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ Công trình Thuỷ lợi mà cụ thể là miễn giảm thủy lợi phí, có một số ý kiến đưa ra thảo luận để tăng cường năng lực quản lý thủy nông ở cấp Công ty Khai Thác Công Trình Thuỷ Lợi (IDMC) và thủy nông cơ sở như sau:
1. Việc miễn giảm thủy lợi phí nên thực hiện theo định mức – chi phí trên một đơn vị diện tích (ha) tại mặt ruộng. Định mức này sẽ được xây dựng cho các vùng điển hình tùy theo đặc điểm vị trí tự nhiên (ví dụ như miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long…. - có thể tham khảo việc phân vùng trong Nghị định số 143/2003/NĐ-CP) và dựa trên đặc điểm của hệ thống thủy lợi (ví dụ: tưới tiêu bằng động lực, tự chảy, hay kết hợp cả 2 phương pháp….).
2. Định mức này có thể được xây dựng mới hoặc dựa trên kết quả tổng hợp các định mức đã được duyệt của các hệ thống (nếu vùng nào chưa có thì có thể xây dựng mới riêng cho vùng đó). Định mức cần đảm bảo để hệ thống có thể hoạt động tốt, hiệu quả, và bền vững.
3. Định mức cần quy định rõ bao nhiêu phần trăm chi phí sẽ được sử dụng cho duy tu bảo dưỡng, bao nhiêu phần trăm chi phí cho vận hành, bao nhiêu phần trăm chi phí cho quản lý…
4. Sau khi thực hiện giai đoạn đầu (đề xuất là 3 năm), tiến hành đánh giá hệ thống công trình, chất lượng dịch vụ tại mặt ruộng… (dựa trên một số tiêu chí M&E được xây dựng trước), nếu IDMC nào làm tốt có thể giao quản lý thêm hệ thống thủy lợi gần đó nếu hệ thống này đang được quản lý không hiệu quả.
5. Bước tiếp theo là tiến tới hình thức đấu thầu quản lý dịch vụ công. Dựa trên đơn giá quản lý trên 1 ha để tính chi phí quản lý toàn bộ hệ thống. Nếu IDMC nào đảm bảo các yêu cầu dịch vụ về chất lượng cấp nước, duy tu bảo dưỡng, quản lý hệ thống… và có mức giá chi phí quản lý thấp sẽ được lựa chọn để quản lý hệ thống.
A. Lợi ích đối với GOV:
6. Thuận lợi cho công tác lập kế hoạch ngân sách của Trung Ương và địa phương: do đã tính trước được nguồn kinh phí cấp bù hàng năm.
7. Giảm bớt gánh nặng quản lý cho nhà nước: do các cơ quan quản lý (MARD, DARD…) lúc này chỉ đóng vai trò quản lý nhà nước (giám sát chất lượng đầu ra, quản lý thu chi theo đúng chế độ chính sách, công trình được duy tu bảo dưỡng thường xuyên, và vận hành ổn định, bền vững…) mà không phải tham gia thực hiện trực tiếp.
8. Tiết kiệm: do giảm được nguồn kinh phí cấp bù không hiệu quả ở một số hệ thống (một số hệ thống ở một số địa phương có thể đề nghị cấp kinh phí miễn giảm quá lớn so với chi phí quản lý hiệu quả theo mặt bằng chung). Kinh nghiệm cho thấy nếu được miễn giảm, chi phí đề nghị cấp bù sẽ tăng dần hàng năm (do ỷ lại cơ chế bao cấp).
9. Tăng tính minh bạch: do giảm thiểu được tình trạng phân bổ kinh phí miễn giảm thủy lợi phí không đều giữa các hệ thống gây ra do cơ chế “xin cho”, bởi vì tiêu chí để phân bổ nguồn kinh phí này hiện chưa rõ ràng.
B. Lợi ích đối với IDMC
10. Chủ động được tài chính hàng năm: Do tính trước được thu chi và vì vậy thuận lợi cho việc lập và thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, và duy tu bảo dưỡng.
11. Năng lực của các IDMC sẽ được nâng cao do phải cạnh tranh với nhau để quản lý hệ thống tốt hơn.
12. Hệ thống hoạt động hiệu quả hơn: Do công trình được tu bổ thường xuyên.
C. Lợi ích cho việc xây dựng Tổ chức Dùng nước (TCDN) (phát triển PIM)
13. Thuận lợi cho việc thành lập các TCDN và bàn giao công trình thủy lợi: Vì khi các tổ chức này nhận quản lý một diện tích nào đó họ sẽ biết được là họ sẽ có được kinh phí nhà nước cấp là bao nhiêu (có thể không phải là 100% mà theo tỷ lệ, ví dụ 30/70, theo thỏa thuận với IDMC) và kinh phí dân phải đóng thêm là bao nhiêu để đảm bảo quản lý, vận hành, và duy tu phần hệ thống công trình được giao quản lý và vì vậy, tăng cường sự tham gia của người dân trong quản lý tưới.
D. Lợi ích đối với công trình
14. Bền vững: do được duy tu bảo dưỡng thường xuyên từ tỷ lệ phân bổ kinh phí trong nguồn kinh phí cấp bù/1 ha.
(www.vncold.vn)
|