Ông Nguyễn Xuân Tiệp
Thực trạng các mô hình PIM hiện có :
Theo số liệu của Cục Thuỷ lợi - Bộ NN&PTNT, hiện nay ở Việt nam đã có khoảng 75 hệ thống thuỷ lợi loại vừa và lớn, hàng nghìn hệ thống thuỷ lợi loại nhỏ
Để quản lý các hệ thống thuỷ lợi nói trên cả nước đã có 130 đơn vị khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) thuộc Nhà nước, chưa kể trạm, ban quản lý và có trên 10.000 "tổ chức Hợp tác dùng nước", bao gồm HTXNN, HTXDN, HTXTN, HTXNLN, Tổ Hợp tác, Ban Thuỷ lợi, Hội sử dụng nước... do dân thành lập và quản lý theo hướng PIM, đa dạng cả về qui mô, hình thức, phương thức hoạt động, đạt được hiệu quả ở mức độ khác nhau, đã làm tốt chức năng "cầu nối" giữa các đơn vị quản lý của Nhà nước với các hộ nông dân trong việc cung cấp nước tưới đến ruộng
Tuy nhiên, nhiều mô hình được thành lập, kể cả các mô hình được trợ giúp của các tổ chức quốc tế, NGOs thông qua các dự án và hoạt động hiệu quả, nhưng không được phát triển trên diện rông. Có những mô hình không những không được nhân rộng mà lại kết thúc hoạt động sau khi dự án kết thúc
Thông qua tài liệu điều tra đánh giá thực trạng các mô hình PIM (Bao gồm cả mô hình nằm trong phạm vi hệ thống thuỷ lợi có IMC và độc lập - không có IMC) của các chuyên gia thuộc tổ chức Oxfam Anh, có thể tóm tắt trong bảng sau:
TT |
Tỉnh |
Cơ quan hộ trợ |
Loại hình, mối quan hệ với IMC |
Qui mô |
Thực trạng |
1 |
Lào cai |
Oxfam Anh |
Hội, Tổ HT, Ban, HTXNN, UBND không có IMC |
Xã, thôn |
Đang tồn tại, Mô hình HT mở rộng cả tỉnh |
2 |
Tuyên quang |
IFAD |
HTXNLN, Ban |
Liên xã, Xã |
Đang tồn tại, mở rộng cả tỉnh |
3 |
Hà tây |
Australia |
Hội, có IMC |
Xã, thôn |
không tồn tại |
4 |
Thái bình |
Tự phát |
HTXNN,HTXTN có IMC |
Xã, huyện |
Đang tồn tại, chỉ mở rộng 1 huyện |
5 |
Hải phòng |
Tự phát |
HTXNN, có IMC |
Xã |
Đang tồn tại, không mở rộng |
6 |
Thanh hoá |
ADB,
Quaker
tư nhân |
Hội, HTXNN,
có IMC
không có IMC
không có IMC
|
Liên xã,
thôn |
Mô hình liên xã tồn tại, không được mở rộng
Đang tồn tại, không mở rộng được
không mở rộng được |
7 |
Nghệ an |
ADB,
OxfamBỉ |
HTXDN,HTXNN
Có IMC
HTXNN, Hội |
Liên xã,
thôn |
Liên xã tồn tại, không được mở rộng
Tồn tại, chưa được mở rộng |
8 |
Hà tĩnh |
-Oxfam Anh
- FAD,AVA,
- tự phat,
- tư nhân |
Hội, HTXNN, HTXTN, IMC
HTXTN,
co IMC |
xã, thôn
xã, thôn
xã, thôn
xã, thôn |
Đang tồn tại, chưa mở rộng
Đang tồn tại, chưa được mở rộng
Đang tồn tại, chưa được mở rộng |
9 |
Thừa Th Huế |
CIDSE |
Hội, HTXNN IMC |
Xã, thôn |
Đang tồn tại, chưa được mở rộng |
10 |
Quảng nam |
Tự phát |
HTXNN, IMC |
Xã, thôn |
Đang tồn tại, |
11 |
Quảng ngãi |
WB |
HTXNN, IMC |
Xã, thôn |
Đang tồn tại |
12 |
Thanhphố HCM |
Tự phát |
Tổ đường nước, HTXNN có IMC |
Xã, thôn |
Đang tồn tại, chưa mở rộng |
13
|
Đồng tháp
|
Tự phát
tư nhân |
HTXNN, Tổ Hợp tác, Cổ Phần.
|
HTXTN, liên Xã, thôn |
Đang tồn tại, chưa được mở rộng
|
14 |
Trà Vinh |
Tự phát |
HTX, Tổ Hợp Tác ấp, Ban, UBND |
HTXTN, liên Xã, thôn |
Đang tồn tại, chưa được mở rộng |
15 |
Đắc lắc
|
DANIDA
Tự phát |
Hội, HTX, Tổ , có IMC, UBND
HTXNN, HTXĐN có IMC
|
Xã, thôn
ấp, thôn |
Đang tồn tại, chưa mở rộng được
Đang tồn tại, chưa mở rộng được |
Một số nhận xét chung:
Thông qua tài liệu điều tra đánh giá và kết quả đã được phân tích của tất cả các loại hình tổ chức với các tên gọi và theo các qui mô khác nhau, có một số nhận xét như sau :
+ Qui mô, loại hình tổ chức, phương thức hoạt động của mô hình PIM phụ thuộc vào tính chất, qui mô công trình, tình hình kinh tế, trình độ dân trí trong vùng
+ Hầu hết các mô hình hoạt đông hiệu quả trong khuôn khổ của mô hình, nhưng đều không được nhân rộng ngay trên địa bàn. Không ít mô hình hoạt động không hiệu quả, do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ yếu là Chính quyền chưa quan tâm, qui mô công trình được giao chưa phù hợp, hành lang pháp lý chưa đảm bảo, công ty thuỷ nông chưa sẵn sàng chuyển giao, phối hợp hoạt động, nhận thức của cán bộ và người dân về PIM chưa đầy đủ, được thể hiện qua các thông tin điều tra sau :
- Trên 50% (có nơi 80%) số người được hỏi đã không tự xác định được mức thu nhập của mình, thể hiện sự hạn chế khả năng chủ quan về tư duy, tính tự chủ, mà dựa vào cộng đồng, xã hội
- Trên 80% số người được hỏi cho rằng chính quyền các cấp ít quan tâm đến hoạt động của HTXDN (thậm chí có gần 20% cho rằng không quan tâm)
- Trên 50% số người được hỏi cho rằng người dân ít được tham gia vào các quyết định của HTX, ít được nghe phổ biến các chính sách về PIM
- Công trình tốt, giao cho HTDN thuận lợi, gây được niềm tin đầu tiên đối với dân, ngược lại sẽ khó khăn, cần có hướng dẫn, nâng cao hiểu biết cho dân
- Trên 80% số người được hỏi cho rằng ít được đào tạo, nâng cao năng lực, hiểu biết kỹ năng, kỹ thuật, quản lý vận hành duy tu bảo dưỡng..
- Hầu hết những người được hỏi ít quan tâm đến vai trò của giới, thậm chí còn khẳng định đã đảm bảo bình đẳng về giới, đặc biệt chưa nhận rõ được vai trò của giới và sự hạn chế của giới trong PIM ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính, nhất là đã tác động đến chương trình nước sạch nông thôn kém hiệu quả hơn
- 100% số người được hỏi cho rằng không hài lòng mô hình UBND xã quản lý
- 100% số người được hỏi cho rằng Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để PIM phát triển nhất là hỗ trợ về đào tạo, nâng cao năng lực, vốn kiên cố hoá kênh mương
- Nơi nào công trình thuỷ lợi giao cho tổ chức HTDN quản lý không liên quan đến doanh nghiệp nhà nước thì việc thành lập, hoạt động của tổ chức HTDN thuận lợi hơn, tự chủ tài chính, nhưng phải có được điều kiện là các ngành liên quan, chính quyền các cấp ở địa phương ủng hộ, quan tâm.
- Ngược lại nơi nào công trình thuỷ lợi giao cho tổ chức HTDN quản lý có liên quan đến doanh nghiệp nhà nước thì hoạt động của tổ chức HTDN khó khăn hơn, thực hiện IMT không thuận lợi, khó tự chủ được tài chính, chưa nói đến điều kiện ngành, chính quyền các cấp ở địa phương ủng hộ hay không? dẫn đến kém hiệu quả, kém bền vững, ví dụ: mô hình ở Nghệ an, Thanh hoá, Đăk Lắc.
+ Các loại hình HTDN hiện có thực hiện chức năng dịch vụ tưới đều dựa trên cơ sở vật chất thuỷ lợi đã có, người dân chưa được tham gia ngay từ đầu, từ khâu qui hoạch, thiết kế, giám sát xây dựng, mà chỉ tham gia vào khâu quản lý, nên PIM vẫn còn phiến diễn, kém bền vững
+ Khi có dự án thí điểm, mô hình được xây dựng theo yêu cầu của dự án, và dự án thực hiện, không gắn kết với yêu cầu của địa phương, địa phương đứng ngoài cuộc, đặc biệt là IMC, không có trách nhiệm hoặc không có cam kết thực hiện nội dung PIM nên mô hình chỉ là "mô hình mẫu" không thể nhân rộng được
+ Mô hình tự phát, tư nhân đều được dân ủng hộ, phù hợp với nội PIM. Nếu được hướng dẫn, đào tạo, có chính sách phù hợp sẽ phát triển bền vững
+ Bài học lớn nhất mà Lào Cai đã rút ra được là: người dân tự xây dựng mô hình và phát triển mô hình sau khi đã được đào tạo tập huấn kỹ lưỡng. Vì vậy cần có kinh phí để chủ động hỗ trợ cho đào tạo.
Một số kiến nghị:
Thực hiện PIM phải đồng bộ, khép kín, đảm bảo hiệu quả, bền vững và để nhân rộng các mô hình trên diện rộng phải làm tốt các nội dung :
1, Loại hình tổ chức (HTX, HT, Hội..) được quyết định bởi yêu cầu của người dân trong vùng, đảm bảo được tính tự chủ thông qua qui chế, có sự cam kết của người hưởng lợi
2, Việc tổ chức xây dựng mô hình PIM phải đảm bảo được yêu cầu thực tế của từng địa phương, trên cơ sở phải giao quyền, gắn trách nhiệm với quyền lợi của người hưởng lợi, quyền và trách nhiệm của chính quyền các cấp, ngành liên quan ở địa phương (trong đó có IMC), phải có sự ràng buộc PIM trong cơ chế đầu tư xây dựng cơ bản một cách chặt chẽ hơn. Chỉ đạo thống nhất từ trên xuống (TW, Tỉnh, Huyện, Xã ). Tránh tình trạng ngành ở TW bao biện, coi nhẹ vai trò của địa phương trong thực hiện nội dung PIM trong dự án đầu tư,TW không làm thay Tỉnh, Tỉnh không làm thay Huyện, Huyện không làm thay xã, ngành không làm thay chính quyền các cấp. Sự tham gia của người hưởng lợi, không tạo ra tư tưởng ỷ lại nhà nước, nặng đầu tư xây dựng công trình, coi nhẹ tổ chức quản lý và vai trò của người dân ( PIM )...là yếu tố quyết định sự thành công của PIM.
3, Trong các dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dù ở cấp nào và chính quyền trong vùng đều phải chịu trách nhiệm tổ chức quản lý theo hướng PIM. Nông dân phải được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình qui hoạch, thiết kế, đầu tư, xây dựng, quản lý và coi đó là một chỉ tiêu thuộc nội dung công việc được giao khi thực hiện dự án và phải hoàn thành
4, Đào tạo nâng cao năng lực cũng được coi là một nội dung quan trọng từ khi lập dự án, cần có chính sách đào tạo phù hợp với các đối tượng, có kế hoạch huy động nguồn vốn phục vụ cho đào tạo, tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, hiểu biết đầy đủ về PIM, IMT cho cán bộ và nhân dân bằng các chương trình tập huấn, hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền về PIM, IMT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
5, Ban hành các cơ chế chính sách về PIM trên cơ sở " Khung chiến lược phát triển PIM " và " Lộ trình phát triển PIM " đòi hỏi các cơ quan cả ở trung ương và địa phương được giao nhiệm vụ cần có kế hoạch triển khai kịp thời, đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển PIM bền vững
6, Củng cố các công ty thuỷ nông, bộ máy gọn nhẹ, tự chủ được về tài chính, hiệu lực, để có đủ điều kiện thực hiện IMT, hộ trợ cho các tổ chức HTDN trong hệ thống làm tốt dịch vụ tưới trên địa bàn, làm tốt chức năng "cầu nối" giữa IMC và các hộ nông dân
7, Cần có sự phối hợp chặt chẽ các tổ chức, các nhà tài trợ đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi nhằm, ràng buộc PIM trong kế hoạch, ưu tiên đầu tư và giải ngân, phân cấp quản lý các dự án có PIM
8, Coi trọng vai trò của giới trong tổ chức và hoạt động của PIM. Việc này lâu nay bị xem nhẹ nên đã hạn chế hiệu quả của PIM
9, Tranh thủ sự hộ trợ của các tổ chức quốc tế, nhất là các NGOs trong việc hộ trợ kinh nghiệm, tài chính phục vụ cho việc thực hiện PIM.
Một số chữ viết tắt :
PIM : Quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng
IMT : Chuyển giao quản lý tưới
HTDN : Hợp tác dùng nước
HSDN : Hội sử dụng nước
HTXNN : Hợp tác xã Nông nghiệp
HTX : Hợp tác xã
HT : Hợp tác
TN : Thuỷ nông
NGOs : Tổ chức phi chính phủ
IMC : Công ty khai thác công trình thuỷ lợi./.